[BT/F1] Business and Technology (Kinh doanh và Công nghệ)

[BT/F1: Tóm tắt kiến thức]: Lesson 19: Sự cân nhắc về chuẩn mực đạo đức (Ethical considerations)

Đạo đức là một trong những vấn đề quan trọng cần phải tuân thủ trong kinh doanh hay cũng như trong mối quan hệ làm việc với khách hàng. Trong bài hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu về vấn đề này.

I. Khung quy tắc (Framework of rules)

1. Sự cần thiết của quy tắc và làm thế nào để các quy tắc phù hợp với nhau

Thời xưa, tuy không có luật pháp, tòa án và cảnh sát nhưng các quy tắc vẫn được phát triển thông qua nhu cầu và lợi ích của con người. Những quy tắc này dần được phát triển cùng với sự phát triển của xã hội để kiểm soát những hành vi. 

Có 3 nguồn quy tắc chính điều chỉnh hành vi của các cá nhân và doanh nghiệp:

2. Khái niệm về quản trị doanh nghiệp (Corporate governance)

Có 8 khái niệm cơ bản liên quan đến quản trị doanh nghiệp, bao gồm:

II. Môi trường đạo đức

1. Quy tắc đạo đức

Đạo đức là một tập hợp các nguyên tắc để hướng dẫn hành vi của con người trong xã hội. 

Cần phân biệt giữa đạo đức và pháp luật:

  • Sự điều chỉnh hành vi của đạo đức không có tính cưỡng bức, cưỡng chế mà mang tính tự nguyện, các chuẩn mực đạo đức không được ghi thành văn bản pháp quy.
  • Phạm vi điều chỉnh và ảnh hưởng của đạo đức rộng hơn pháp luật và pháp luật chỉ điều chỉnh những hành vi liên quan đến chế độ xã hội, chế độ Nhà nước, còn đạo đức bao quát mọi lĩnh vực của thế giới tinh thần.
  • Pháp luật chỉ làm rõ những mẫu số chung nhỏ nhất của các hành vi hợp lẽ phảo, hành vi đạo lí đúng đắn tồn tại bên trên luật.

Do đó, khó khăn lớn nhất đối với đạo đức có lẽ là không có cơ sở thống nhất để quyết định.

2. Các cách tiếp cận đạo đức

    3 cách tiếp cận về đạo đức:

    Cụ thể như sau:

    a. Cách tiếp cận theo hậu quả 

    Cách tiếp cận này chỉ ra rằng một quyết định dù đúng hay sai phụ thuộc vào hậu quả hoặc kết quả của quyết định đó.

    2 loại chủ nghĩa hình thành theo cách tiếp cận này. Cụ thể:

    Chủ nghĩa vị kỷ (Egoism)

    Chủ nghĩa đa nguyên (Pluralism)

    Chủ nghĩa này chỉ ra rằng một hành động được coi là có đạo đức nếu mang lại kết quả tốt cho người ra quyết định.

    Chủ nghĩa này chấp nhận các quan điểm khác nhau có thể tồn tại trong đạo đức, cố gắng đáp ứng những nhu cầu của các bên liên quan mà không ảnh hưởng đến lợi ích của nhóm nào.

    b. Cách tiếp cận theo nhiệm vụ 

    Có 2 loại chủ nghĩa hình thành theo cách tiếp cận này. Cụ thể:

    Tiêu chí

    Chủ nghĩa tương đối

    (Ethical relativism)

    Chủ nghĩa tuyệt đối

    (Ethical absolutism)

    Định nghĩa

    Quan điểm cho rằng tồn tại nhiều niềm tin và thực tế về đạo đức có thể chấp nhận được. Đạo đức phù hợp nhất trong một tình huống nhất định sẽ phụ thuộc vào các điều kiện tại thời điểm đó.

    Quan điểm cho rằng các quy tắc về đạo đức sẽ không bao giờ thay đổi theo thời gian và được áp dụng cho tất cả các tình huống, thời điểm và các xã hội.

    Ưu điểm

    • Làm nổi bật khuynh hướng nhận thức bằng cách quan sát bằng các giác quan và các khuynh hướng ký hiệu
    • Làm nổi bật được sự khác biệt về văn hóa.
    • Một thông tin sẽ không tồn tại nếu có sự thiếu sót
    • Đặt ra một số quy tắc rõ ràng, nhất định và mọi người phải tuân theo.

    Nhược điểm

    Dẫn đến một lý thuyết về bất cứ điều gì có thể xảy ra, phủ nhận sự tồn tại của đạo đức và cho phép các hoạt động gây hại cho các hoạt động khác.

    Không bao gồm những chuẩn mực đang phát triển trong xã hội và sự phát triển của tiến bộ trong đạo đức

    c. Quyền lợi và phẩm chất 

    Cách tiếp cận này cho thấy con người có những quyền vốn có không nên bị lạm dụng, dẫn đến sự phát triển của luật pháp bảo vệ nhân quyền.

    Ngày nay, các nhà quản lý được đề xuất là kết hợp các đức tính như kiên định, công bằng, khách quan… vào hành vi hàng ngày của họ và ra quyết định.

    2. Những vấn đề về đạo đức mà Ban Quản trị phải đối mặt

    Thông thường, mục tiêu hoạt động của Ban Quản trị là vì lợi nhuận. Những tiêu chuẩn đạo đức hiện đại sẽ có nhiệm vụ bảo vệ, giữ gìn và nâng cao giá trị của doanh nghiệp. Ngoài ra, đạo đức kinh doanh cũng liên quan đến hành vi cạnh tranh, dẫn đến những hình thức cạnh tranh như công bằng hoặc phi đạo đức.

    Doanh nghiệp cũng có nghĩa vụ bảo vệ môi trường tự nhiên. Cụ thể 6 lĩnh vực sau:

    Trách nhiệm

    Nội dung

    Kiểm toán môi trường

    Kiểm soát về mọi thứ, tuân thủ pháp luật, xử lý nước thải và khí thải

    Hành động về kinh tế

    Hành vi phá hoại môi trường cần phải được báo cáo lên Ban Quản trị để tìm phương án giải quyết

    Hành động về kế toán

    Có những tài khoản riêng biệt để ghi nhận chi phí xử lý môi trường

    Hướng tiếp cận sinh thái

    Lựa chọn các sản phẩm hoặc vị trí thích hợp để kiểm tra để xác định tác động môi trường của chúng

    Sản xuất

    Quản trị để giảm thiểu nguyên vật liệu và năng lượng đầu vào

    Chất lượng

    Ban Quản trị cần phải áp dụng các phương pháp để liên tục cải thiện chất lượng môi trường

    III. Đạo đức trong tổ chức

    Hành vi đạo đức của tất cả các cá nhân trong tổ chức là mối quan tâm chính của Ban Quản trị. Trong tổ chức, có 2 hướng tiếp cận đến vấn đề đạo đức:

    Ngoài ra, còn có 7 nguyên tắc mà các cá nhân làm việc trong khu vực công phải tuân theo. Cụ thể:

    Nguyên tắc

    Nội dung

    Vị tha

    (Selflessness)

    Cá nhân chỉ nên hành động vì lợi ích chung và không vì lợi ích cá nhân, bạn bè và gia đình.

    Chính trực

    (Integrity)

    Cá nhân nên tránh các hành động có áp lực về các nghĩa vụ tài chính hoặc các nghĩa vụ khác mà có thể ảnh hưởng đến nghĩa vụ trong công việc.

    Khách quan

    (Objectivity)

    Tất cả các lựa chọn, đặc biệt là những lựa chọn liên quan đến khen thưởng, việc bổ nhiệm phải công khai và khách quan.

    Trách nhiệm giải trình (Accountability)

    Cá nhân phải chịu trách nhiệm về hành động của mình và chịu trách nhiệm trước Ban Quản trị.

    Sự cởi mở

    (Openness)

    Cá nhân phải cởi mở về các quyết định và hành động của họ. Thông tin liên quan đến lý do các quyết định của họ phải có sẵn.

    Trung thực

    (Honesty)

    Trường hợp cá nhân có lợi ích riêng, họ phải công khai và tìm cách giải quyết mọi xung đột liên quan đến lợi ích chung.

    Lãnh đạo

    (Leadership)

    Mỗi cá nhân phải thúc đẩy và tôn trọng sáu nguyên tắc còn lại thông qua sự lãnh đạo và nêu gương.

    IV. Kế toán viên và đạo đức

    Kế toán viên được yêu cầu phải hành xử một cách có đạo đức.

    1. Quy tắc cơ bản của chuẩn mực đạo đức ACCA

    Hiệp hội kế toán quốc tế (IFAC) – tổ chức quốc tế đại diện cho tất cả các cơ quan lớn trên thế giới đã banh hành bộ quy tắc đạo đức (Code of ethics). Theo đó, có 5 nguyên tắc cơ bản sau:

    Nguyên tắc

    Nội dung

    Chính trực  (Integrity)

    Thẳng thắn và trung thực trong chuyên môn và các mối quan hệ kinh doanh

    Khách quan (Objectivity)

    Không thiên vị hay không có xung đột lợi ích để tránh ảnh hưởng tới đánh giá chuyên môn trong kinh doanh

    Năng lực chuyên môn và tính thận trọng (Professional competence and due care)

    Duy trì kiến thức và kỹ năng chuyên môn ở mức cần thiết để đảm bảo cung cấp dịch vụ chất lượng cho khách hàng hoặc chủ doanh nghiệp; và hành động thận trọng theo các quy định tại chuẩn mực nghề nghiệp và kỹ thuật phù hợp khi cung cấp các hoạt động hoặc dịch vụ chuyên môn

    Bảo mật (Confidentiality)

    Tôn trọng tính bảo mật của thông tin; không tiết lộ bất cứ một thông tin nào khi chưa được phép của người có thẩm quyền, trừ khi có nghĩa vụ phải công khai theo yêu cầu của pháp luật hoặc trong phạm vi quyền hạn nghề nghiệp của mình.

    Tư cách nghề nghiệp (Professional behavior)

    Tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan và tránh bất kỳ hành vi nào mà họ biết hoặc cần phải biết rằng sẽ làm giảm uy tín nghề nghiệp của mình.

    2. Phẩm chất cần có của kế toán viên

    Những phẩm chất cần có của kế toán viên được chia làm 2 loại sau: 

    3. Xung đột lợi ích (Conflicts of interest)

    Quy tắc đạo đức chỉ ra rằng xung đột lợi ích giữa các thành viên ACCA (ACCA members) và khách hàng của họ có thể xảy ra. Các thành viên cần đánh giá được các vấn đề này để áp dụng các biện pháp bảo vệ một cách kịp thời nhằm giảm thiểu các rủi ro xuống mức chấp nhận được.

    5 mối đe dọa liên quan đến đạo đức:

    Mối đe dọa

    Nội dung

    Lợi ích cá nhân  (Self-interest)

    Lợi ích tài chính hoặc bất kỳ lợi ích khác sẽ ảnh hưởng không phù hợp đến hành vi hay xét đoán của kế toán viên.

    Tự kiểm tra  (Self-review)

    Kế toán viên sẽ không đánh giá một cách thích hợp kết quả từ các xét đoán trước đó hay kết quả dịch vụ được thực hiện bởi kế toán viên đó, hay bởi bất cứ cá nhân nào trong doanh nghiệp của kế toán viên đó làm việc.

    Sự biện hộ  (Advocacy)

    Kế toán viên bênh vực khách hàng hoặc doanh nghiệp, tổ chức nơi mình làm việc tới mức làm ảnh hưởng tới tính khách quan của bản thân.

    Sự quen thuộc  (Familiarity)

    Mối quan hệ lâu dài hay thân thiết với một khách hàng hay nhân viên của doanh nghiệp dẫn đến kế toán viên sẽ quá thông cảm tới lợi ích của họ hay quá chấp nhận công việc của họ.

    Sự đe dọa  (Intimidation)

    Kế toán viên không hành xử một cách khách quan do các đe dọa có thực hoặc do tự cảm nhận thấy.

    V. Đạo đức trong kinh doanh

    Đạo đức trong kinh doanh là việc áp dụng những quy tắc đạo đức trong kinh doanh. Có 3 yếu tố liên quan đến đạo đức:

    Các yếu tố

    Nội dung

    I

    Đạo đức có liên quan đến trách nhiệm chuyên môn của cá nhân thực hiện

    DO

    Đạo đức có liên quan đến hành động thực tế của cá nhân thực hiện

    BEST

    Đạo đức có liên quan đến lựa chọn cách thức hành động

    Đối với những người ngoài doanh nghiệp, những chính sách về đạo đức rất khó để có thể nhìn thấy được. Do vậy, hiện nay, nhiều công ty đã đưa ra:

    • Chính sách trách nhiệm doanh nghiệp (Corporate Responsibilities policies): Đây là những chính sách trong đó tổ chức quyết định cách thức giúp đỡ cộng đồng địa phương, giảm tác động môi trường và chọn tổ chức từ thiện nào để hỗ trợ. 
    • Báo cáo trách nhiệm doanh nghiệp (Corporate Responsibilities reports): Sự phát triển về công nghệ cho phép những báo cáo thống kê về tác động của Công ty lên môi trường và luân chuyển nhân viên để cung cấp báo cáo chi tiết về doanh nghiệp.

    VI. Tình huống khó xử về đạo đức (Ethical dilemmas)  

    1. Tình huống khó xử về đạo đức và xung đột lợi ích

    Tình huống khó xử về đạo đức là tình huống mà giá trị và yêu cầu đạo đức có mâu thuẫn với nhau, nó cũng có thể phát sinh khi nhu cầu và nghĩa vụ xung đột với nhau.

    Xung đột về lợi ích là cá nhân có nghĩa vụ ở hai hoặc nhiều bên. Trong khi làm việc, có những thông tin và những vấn đề phát sinh có thể ảnh hưởng không tốt đến lợi ích của bên còn lại.

    2. Những tình huống mà phát sinh những khó xử về đạo đức và xung đột lợi ích

    Tình huống khó xử về đạo đức có thể xảy ra do tổ hợp các giá trị sau:


    VII. Giải quyết xung đột về đạo đức

    Để có thể giải quyết các xung đột một cách hiệu quả, trước tiên cần xem xét các nguyên nhân gây ra xung đột. Cụ thể:

    Nguyên nhân

    Cách giải quyết

    • Áp lực từ đồng nghiệp hống hách hoặc từ gia đình hoặc từ bạn bè
    • Các thành viên được yêu cầu hành động trái với chuẩn mực đạo mức, chuyên môn
    • Có sự chia rẽ lòng trung thành giữa các đồng nghiệp và chuẩn mực nghề nghiệp
    • Công bố thông tin sai lệch
    • Các thành viên phải làm những công việc vượt quá trình độ chuyên môn hoặc kinh nghiệm
    • Mối quan hệ giữa các cá nhân, đồng nghiệp hoặc với khách hàng
    • Qùa tặng và sự hiếu khách
    • Xin sự tư vấn từ những bộ phận tuân thủ hoặc Ban Giám đốc
    • Nếu vấn đề này vẫn chưa được giải quyết, có thể xin sự tư vấn từ tổ chức nghề nghiệp (ACCA)
    • Nếu nghiêm trọng hơn, vấn đề vẫn chưa được giải quyết, có thể báo lên cơ quan chức năng hoặc hủy bỏ cam kết.

    VIII. Bài tập áp dụng

    One approach to managing ethics is to ensure primarily that the company acts within the letter of the law. What type of approach is this?

    A: Compliance-based approach

    B: Integrity-based approach

    C: Commercial-based approach

    Phân tích đề:

    Hướng tiếp cận để quản trị đạo đức để đảm bảo hoạt động của Công ty trong nội dung của luật.

    Lời giải: A

    Theo nội dung đã trao đổi tại mục III về 2 hướng tiếp cận đến vấn đề đạo đức thì cách tiếp cận tuân thủ nhấn mạnh về việc tuân thủ luật pháp.

    Author: Minh Anh Nguyen