[BT/F1] Business and Technology (Kinh doanh và Công nghệ)

[BT/F1: Tóm tắt kiến thức] Lesson 14: Cá nhân, đội và nhóm (Individuals, teams and groups)

Để đảm bảo được công việc vận hành hiệu quả, Ban Quản trị sẽ xem xét những công việc đó hay nhiệm vụ đó nên được thực hiện bởi cá nhân hay nhóm hay đội sẽ hiệu quả hơn. Vì vậy, Ban Quản trị cần phải biết được những đặc điểm riêng và cách quản trị của cá nhân và nhóm, đội để đạt được mục tiêu đề ra.

I. Cá nhân

Ban Quản trị cần phải hiểu về cách ứng xử của cá nhân ở nơi làm việc để tạo động lực, kiểm soát và phát triển năng lực. Do vậy, Ban Quản trị cần chú trọng vào những vấn đề sau của từng cá nhân:

1. Tính cách

Tính cách là tổng thể những suy nghĩ, cảm xúc và hành vi của từng cá nhân. Tính cách bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm cả di truyền và do môi trường. Do vậy, để nhận dạng, mô tả và giải thích về sự khác nhau những những con người với nhau, nhà tâm lý học sử dụng thuật ngữ là tính cách.

Cấu phần tạo thành tính cách bao gồm: 

  • Đặc điểm tính cách: là những phẩm chất tương đối ổn định. Nó sẽ tạo ra xu hướng hành xử theo một cách cụ thể
  • Các loại tính cách: là những nhóm tính cách khác nhau, phản ánh sở thích tâm lý của từng cá nhân

Những vấn đề liên quan đến việc quản trị tính cách:

  • Mỗi loại tính cách khác nhau phù hợp với từng môi trường làm việc khác nhau
  • Mỗi loại tính cách khác nhau phù hợp với cấu trúc, hệ thống và văn hóa khác nhau
  • Mỗi loại tính cách khác nhau phù hợp định hướng hoặc nhu cầu từ công việc khác nhau
  • Mỗi loại tính cách khác nhau có thể gây ra sự xung đột
Do vậy, khi tuyển dụng, Ban quản trị cần chú ý và lựa chọn ứng viên một cách cẩn thận. Đối với những cá nhân chưa phù hợp với doanh nghiệp, Ban Quản trị có thể:
  • Khôi phục lại khả năng phù hợp: thông qua phân công lại các nhiệm vụ phù hợp với đặc điểm tính cách của cá nhân
  • Đạt đến thỏa thuận: Các cá nhân nên được khuyến khích để hiểu bản chất của sự khác biệt và sử đổi hành vi của họ (nếu cần)
  • Loại bỏ những tích cách không phù hợp: Đây là phương án cuối cùng đối với những cá nhân cố chấp hoặc gây rối.

2. Nhận thức 

Nhận thức là quá trình bộ não lựa chọn và tổ chức thông tin để hiểu. Các cá nhân thường hành động theo những gì họ nhận thức được.

    Do vậy, quá trình nhận thức bị tác tác động bởi những yếu tố sau:

    • Hoàn cảnh: Họ chỉ muốn nhìn thấy những gì họ muốn nhìn
    • Các yếu tố xúc tác: Sự chú ý của con người thường tập trung vào những gì bất thường và có sự lặp đi lặp lại
    • Những yếu tố nội bộ: Sự chú ý của chúng ta bị thu hút bởi những thứ phù hợp với tính cách, nhu cầu, lợi ích, kỳ vọng
    • Sự sợ hãi: Mọi người có thể tránh việc nhìn những gì mà họ không muốn.

    3. Thái độ 

    Thái độ là một trạng thái cảm xúc, thông qua các hành vi về cử chỉ, lời nói, hành động… để phát biểu, nhận xét, đánh giá cũng như phản ứng với đối tượng hay tình huống xung quanh.

      Thái độ bao gồm 3 cấu phần cơ bản:

      • Kiến thức, sự tin tưởng/ không tin tưởng, suy nghĩ
      • Cảm xúc và nhu cầu
      • Ý chí, ý định để thực hiện một hành động nào đó

      4. Sự thông minh 

      Sự thông minh là một thuật ngữ rộng và phức tạp hơn cách nhìn nhận truyền thống “IQ”. Bao gồm:

      Phân loại Nội dung
      Trí thông minh phân tích        (Analytic intelligence) Khả năng phân tích được đo lường bằng bài kiểm tra IQ, bao gồm nhanh nhẹn, lý luận logic, khả năng nói chuyện lưu loát
      Trí thông minh không gian      (Spatial intelligence) Khả năng nhìn nhận được mô hình, sự kết nối
      Trí tuệ thực tế                          (Practical intelligence) Năng khiếu, sự thực tế
      Trí thông minh giao tiếp          (Intrapersonal intelligence) Tự nhận thức, tự thể hiện, kiểm soát bản thân và sự căng thẳng
      Trí thông minh nội tâm            (Interpersonal intelligence) Sự đồng cảm, hiểu biết về nhu cầu cảm xúc của người khác, mức độ ảnh hưởng, giải quyết mâu thuẫn, quyết đoán và hợp tác

      Ngoài ra, EQ (trí tuệ cảm xúc) cũng là một yếu tố quan trọng trong việc quản lý con người một cách hiệu quả vì nó cho phép quản lý từng cấu phần cảm xúc trong từng tình huống, cách ứng xử và giao tiếp.

      5. Thuyết vai trò (Role theory)

      Thuyết vai trò gợi ý con người hành xử trong bất kỳ tình huống nào dựa theo kỳ vọng của người khác về cách họ nên hành xử như thế nào trong tình huống đó

      Một số thuật ngữ liên quan đến thuyết vai trò:

      • Nhóm vai trò (role set): một nhóm người phản hồi dựa trên một vai trò nhất định
      • Dấu hiệu của vai trò (Role sign): cho biết một người nào đó có vai trò gì tại một thời điểm nhất định
      • Hình mẫu vai trò (Role model): là những cá nhân mà một người nào đó ngưỡng mộ, muốn theo đuổi hình mẫu đó.

      Ngoài ra, thuyết vai trò cũng giúp nhận dạng một vài vấn đề có thể xảy ra như:

      • Vai trò không rõ ràng (role ambiguity): có thể sẽ xảy ra khi không hiểu rõ cá nhân đang giữ vai trò gì tại một thời điểm nhất định
      • Sự không tương thích hoặc xung đột (Role incompatibility or role conflict) về vai trò sẽ xảy ra có 2 vai trò trong cùng một thời điểm

      Do vậy, những vấn đề cần nhận dạng và giải quyết, Ban quản trị cần chú ý: 

      • Ứng xử một cách phù hợp với nhóm vai trò của họ, đưa ra những dấu hiệu vai trò tương ứng
      • Thiết lập nên vai trò (trách nhiệm, chuẩn mực về hành vi) để trách việc xung đột về vai trò
      • Xung đột về nhu cầu cần nên tránh
      • Tạo nên những ranh giới cho công việc và cuộc sống và làm rõ những kỳ vọng và mối quan hệ về vai trò và nhận dạng những hình mẫu vai trò tích cực

      II. Nhóm (Groups)

        Nhóm là tập hợp các cá nhân mà họ cho rằng họ là một nhóm và nhóm có các thuộc tính sau:

        • Ý thức về nhận dạng: Có sự nhận dạng về ranh giới
        • Sự trung thành và sự tuân thủ các tiêu chuẩn của nhóm: Điều này được thể hiện về sự phù hợp của cá nhân đối với nhóm và nhằm mục đích loại bỏ những người không phù hợp
        • Mục đích và lãnh đạo: Hầu hết các nhóm được lập ra đều hoạt động có mục đích (nhóm chính thức hoặc tự phát)

        Căn cứ vào sự hình thành, nhóm được chia làm 2 loại sau:

        Trong mỗi một nhóm, từng cá nhân sẽ có đóng góp khác nhau cho nhóm và điều này có những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực, cụ thể:

        Đóng góp của cá nhân Đóng góp của nhóm
        • Kỹ năng đơn lẻ
        • Mục tiêu được đề ra bởi người đứng đầu
        • Có một quan điểm
        • Có ý tưởng sáng tạo theo chuyên môn cá nhân
        • Không làm được nhiều việc cùng một lúc
        • Hạn chế khả năng tự phê bình
        • Tổng hợp của các kỹ năng
        • Dựa trên mục tiêu của đội (team) dưới sự kiểm soát của tổ chức
        • Có nhiều quan điểm khác nhau, sẽ được thay đổi theo cách nhìn nhận vấn đề
        • Các thành viên sẽ linh hoạt hơn, làm được nhiều việc hơn
        • Có cơ hội để kiểm soát mọi việc 

          III. Đội (team)

          1. Khái niệm về đội và làm việc theo đội

          Đội (team) là thuật ngữ rộng hơn so với nhóm (group), có mục tiêu và trách nhiệm giải trình chung, được thiết lập bởi tổ chức, dưới sự giám sát hoặc hướng dẫn của trưởng nhóm.

          Số lượng thành viên của team thường ít và có các kỹ năng bổ sung cho nhau, cam kết vì một mục đích, mục tiêu và chịu trách nhiệm về những công việc họ làm.

          Làm việc theo đội (teamworking) thường được sử dụng cho tổ chức công việc, kiểm soát hoạt động, tạo ra ý tưởng, đưa ra quyết định và tổng hợp kiến thức.

          2. Ưu điểm và hạn chế của teamworking

          Làm việc theo đội có những ưu, nhược điểm sau:

          Ưu điểm Hạn chế
          • Tổ chức công việc: đội là sự kết hợp kỹ năng của các cá nhân khác nhau
          • Kiểm soát: Lòng trung thành có thể được xem như là thước đo về hiệu suất và hành vi của cá nhân
          • Thúc đẩy sự sáng tạo và việc đưa ra ý tưởng
          • Đưa ra quyết định: Quyết định sẽ được đánh giá, xem xét qua nhiều khía cạnh
          • Làm việc theo đội không phù hợp với tất cả các công việc
          • Làm việc theo đội mang lại hiệu quả tốt hơn chứ không phải cảm thấy tốt hay an toàn hơn
          • Quy trình của đội có thể trì hoãn việc ra quyết định, có thể đưa ra các quyết đinh về thỏa hiệp chứ không phải quyết định đúng đắn
          • Các mối quan hệ xã hội có thể được duy trì theo chi phí của các mặt khá

            3. Tổ chức làm việc theo team

            Một team có thể tồn tại tạm thời nhằm đạt được mục tiêu cụ thể hoặc có thể vĩnh viên với trách nhiệm về sản phẩm, quy trình sản xuất.

            2 hình thức làm việc theo team sau: 

            Team đa kỹ năng

            (Multi-skilled teams)

            Team đa ngành

            (Multi-disciplinary teams)

            Đây là team bao gồm những cá nhân có nhiều hơn một kỹ năng.

            Lợi thế: Các nhiệm vụ có thể được phân bổ linh hoạt giữa các thành viên trong nhóm.

            Đây là team bao gồm những cá nhân từ nhiều phòng ban khác nhau, kiến thức chuyên môn từ các lĩnh vực khác nhau.

            Lợi thế:

            • Tăng khả năng nhận thức của người lao động về mục tiêu chung
            • Có sự phối hợp và bổ trợ lẫn nhau giữa các lĩnh vực trong doanh nghiệp
            • Đưa ra được những phương án giải quyết và đề xuất cải tiến.

            Team ảo là các cá nhân làm việc linh hoạt ở các địa điểm khác nhau và làm việc với nhau thông qua công nghệ thông tin và truyền thông.

            4. Vai trò của các thành viên trong team

            Trong một team, vai trò của những thành viên trong team sẽ được thay đổi linh hoạt nhằm giúp cho một thành viên có thể đảm nhiệm nhiều vai trò khác và cũng như hỗ trợ khi thành viên khác vắng mặt. Các vai trò cụ thể:

            Nhóm vai trò

            Vai trò và mô tả

            Sự đóng góp

            Điểm yếu

            Nhóm người giỏi tư duy

            Người có nhiều ý tưởng (plant)

            Giải quyết những vấn đề khó. Đề xuất ý tưởng mới và phương pháp tiếp cận mới

            Bỏ qua chi tiết, để ý đến việc giao tiếp hiệu quả

            Người giỏi phân tích (Monitor-Evaluator)

            Đánh giá, nhận định các ý kiến, phương án

            Thiếu động lực và khả năng truyền cảm hứng. Thường hay chỉ trích quá nhiều

            Chuyên gia (Specialist)

            Đảm nhiệm các nhiệm vụ, kỹ năng chuyên môn

            Chỉ đóng góp trong phạm vi hẹp, chú trọng vào chuyên môn

            Nhóm người giỏi quan hệ

            Điều phối viên (Coordinator)

            Tổ chức hoạt động và phân công công việc

            Dễ thao túng, ủy quyền công việc cá nhân

            Người làm việc theo nhóm (Teamworker)

            Khuyến khích hợp tác

            Dễ bị do dự trong các tình huống khó khăn

            Người sáng tạo (Resource invesgator)

            Tìm hiểu cơ hội từ bên ngoài

            Lạc quan quá mức, dễ bị mất hứng thú thì không còn sự nhiệt tình

            Nhóm người hành động

            Người lập kế hoạch (Shaper)

            Lập kế hoạch hành động và lường trước các khó khăn trong quá trình thực hiện

            Có thể chọc tức, làm tổn thưởng cảm xúc của người khác

            Người thực hiện (Implementer)

            Đưa các ý tưởng trở thành hành động

            Thường bảo thủ, thiếu linh hoạt, ngại thay đổi

            Người theo dõi tiến độ (Completer-Finisher)

            Đảm bảo công việc hoàn thành kịp thời và đáp ứng các yê cầu chi tiết

            Có sự lo lắng không cần thiết, miễn cưỡng ủy quyền

            5. Phát triển team

            Theo Tuckman, quá trình phát triển của team trải qua 6 giai đoạn sau:

            6. Xây dựng team

            Để xây dựng được một team hoàn chỉnh, các nhà quản lý cần xem xét 3 vấn đề sau:

            Vấn đề

            Nội dung

            Nhận dạng team

            • Thu hút mọi người xem mình là một phần của nhóm
            • Cách để nhận dạng team như: bảng tên, huy hiệu, đồng phục, chỗ làm việc riêng biệt

            Đoàn kết team

            • Khuyến khích lòng trung thành để các thành viên nỗ lực hơn nữa vì lợi ích của nhóm
            • Cách thức thế hiện sự đoàn kết như: mối quan hệ giữa những cá nhân, giải quyết xung đột, kiểm soát hoặc khuyến khích canh tranh

            Chia sẻ mục tiêu

            • Khuyến khích nhóm cam kết việc chia sẻ mục tiêu chung và sẵn sàng hợp tác để đạt hiệu quả.

            7. Team thành công

            a. Đánh giá một team hiệu quả

            Các tiêu chí dùng để đánh giá mức độ hiệu quả hoạt động của team gồm:

            • Hiệu quả của nhiệm vụ: Làm hoàn thiện các nhiệm vụ và mục tiêu của tổ chức
            • Hoạt động của nhóm: duy trì mang tính xây dựng của teamwork, quản trị các nhu cầu, vai trò và quy trình của team
            • Sự hài lòng của các thành viên trong team: Hoàn thiện về vấn đề phát triển cá nhân và nhu cầu về mối quan hệ.

            Ví dụ: Một số những đặc điểm để đánh giá một team có hiệu quả hay không:

            Nhân tố

            Hiệu quả

            Không hiệu quả

            Mức độ thay đổi lao động (Labour turnover)

            Thấp

            Cao

            Tỷ lệ tai nạn lao động (Accident rate)

            Thấp

            Cao

            Vắng mặt (Absenteesm)

            Thấp

            Cao

            Sản lượng và năng suất (Output and productivity)

            Cao

            Thấp

            Chất lượng về sản lượng

            Cao

            Thấp

            Mục tiêu cá nhân

            Đạt được

            Không đạt được

            b. Khen thưởng team đạt hiệu quả

            Khen thưởng dựa trên tinh thần đồng đội được sử dụng để khuyến khích sự hợp tác và trách nhiệm giải trình chung.

            Chương trình khen thưởng team hiệu quả bao gồm:

            • Thưởng theo lợi nhuận (profit-sharing): khoản phân chia tiền mặt dùng để khen thưởng phụ thuộc vào lợi nhuận.
            • Thưởng theo hiệu quả làm việc: dựa theo kết quả làm viêc, nhân viên sẽ nhận được những khoản thưởng tương ứng.
            • Quyền mua cổ phiếu: đưa ra quyền mua cổ phiếu với giá ưu đãi dành cho nhân viên.

            IV. Bài tập áp dụng

              A small number of people with complementary skills who are committed to a common purpose, performance goals and approach for which they hold themselves basically accountable. This is the definition of:

              A. Group

              B. Team

              C. Unit

              Phân tích đề

              Đề bài đang hỏi một số người có kỹ năng cùng cam kết cho một mục tiêu chung được gọi là gì?

              Lời giải: B

              Team bao gồm những cá nhân có những kỹ năng cam kết cho mục tiêu chung.

              Author: Minh Anh Nguyen