Xem xét tầm quan trọng của các tổ chức phi chính thức trong việc hình thành văn hóa tổ chức và các kiểu phân cấp tổ chức phản ánh các cấp độ hoạch định chiến lược.
I. Tổ chức không chính thức (Informal organisation)
1. Định nghĩa tổ chức không chính thức
Tổ chức chính thức là tổ chức được xây dựng có ý thức theo các mục tiêu nhằm hoàn thành các nhiệm vụ của tổ chức (là đối tượng được phân tích ở các bài trước).
Các tổ chức không chính thức tồn tại song song với tổ chức chính thức, có cấu trúc lỏng lẻo, linh hoạt và tự phát, bao gồm các mối quan hệ xã hội, mạng lưới giao tiếp không chính thức, các chuẩn mực hành vi, sự ảnh hưởng có thể phá vỡ các quy trình và hệ thống chính thức.
2. Đánh giá tổ chức không chính thức
Do đặc điểm tự nhiên của mình, các tổ chức không chính thức vừa đem lại những lợi ích cho các nhà quản lý tổ chức chính thức lại vừa đặt ra các vấn đề cần phải xem xét và quản lý. Cụ thể:
Lợi ích |
Vấn đề đặt ra |
|
● Các nhóm xã hội có thể hành động tập thể chống lại lợi ích của tổ chức. ● Thông tin qua các mạng lưới không chính thức có thể không chính xác và những tin đồn có thể làm tổn hại đến tinh thần nội bộ tổ chức. ● Các cá nhân có thể bị ảnh hưởng nặng nề khi bị loại ra khỏi các hội nhóm và mạng lưới quan hệ trong tổ chức. ● Làm việc theo cách không chính thức có thể đi tắt, đốt cháy giai đoạn, bỏ qua các quy tắc, luật lệ (cut corner), vi phạm các biện pháp đảm bảo chất lượng hoặc an toàn. |
II. Cấu trúc tổ chức
1. Các bộ phận của tổ chức (Mintzberg)
Theo Mintzberg, tổ chức có thể được chia thành 5 bộ phận dựa vào sự phân chia lao động và phối hợp công việc trong tổ chức:
Cụ thể:
Bộ phận |
Công việc |
Cách thức phối hợp |
Cấp chiến lược cao nhất (strategic apex) |
Đảm bảo tổ chức đi theo sứ mệnh, mục tiêu của mình và quản lý mối quan hệ của tổ chức với môi trường |
Giám sát trực tiếp, đặc biệt là trong các tổ chức kinh doanh nhỏ |
Trung tâm nghiệp vụ (operative core) |
Trực tiếp tham gia vào quá trình thu thập đầu vào và chuyển đổi chúng thành đầu ra |
Điều chỉnh qua lại chuẩn hóa kỹ năng |
Quản lý cấp trung (middle line) |
Chuyển đổi mong muốn của cấp chiến lược cao nhất thành công việc được thực hiện bởi trung tâm nghiệp vụ |
Chuẩn hóa đầu ra |
Cấu trúc công nghệ (technostructure) |
|
Chuẩn hóa quy trình công việc hoặc đầu ra |
Nhân viên hỗ trợ (support staff) |
|
Điều chỉnh qua lại, các cá nhân tự phối hợp công việc trên cơ sở tổ chức không chính thức |
2. Phân loại tổ chức
Có nhiều cách phân loại tổ chức:
a. Phân loại theo cấu trúc (Structure)
Theo Mintzberg, tổ chức được chia thành 5 loại sau:
Loại hình tổ chức |
Đặc điểm |
Tổ chức đơn giản (simple structure) |
|
Tổ chức hành chính máy móc (Machine Bureaucracy) |
|
Tổ chức hành chính chuyên nghiệp (Professional Bureaucracy) |
|
Tổ chức theo cơ cấu phòng ban (Divisionalized Form) |
|
Tổ chức linh hoạt (Adhocracy) |
|
b. Phân loại theo phòng ban hóa (Departmentation)
Theo cách này, tổ chức được phân thành 4 loại:
Loại tổ chức |
Đặc điểm |
Theo chức năng (Functional departmentation) |
|
Theo khu vực địa lý (Geographic departmentation) |
|
Theo sản phẩm/thương hiệu (Product/brand departmentation) |
|
Theo tổ chức khách hàng (Customer departmentation) |
|
c. Phân loại theo mô hình (model)
Để tìm hiểu các mô hình tổ chức, ta cần hiểu các khái niệm sau:
-
Khoảng kiểm soát (Span of control) là số lượng nhân viên mà người quản lý có thể giám sát.
-
Cấp bậc (scalar chain) là nhân viên cần biết được vị trí của họ trong hệ thống phân cấp của tổ chức cũng như các mệnh lệnh từ cấp trên cần được đảm bảo rõ ràng và hợp lý, hai bên cùng nắm rõ.
Trong bài hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu về 2 mô hình tổ chức hình phẳng và hình tháp. Cụ thể:
|
Mô hình tổ chức hình phẳng (Flat organisation) |
Mô hình tổ chức hình tháp (Tall organisation) |
Định nghĩa |
Mô hình có ít cấp quản lý, khoảng kiểm soát rộng |
Mô hình có nhiều cấp quản lý, khoảng kiểm soát hẹp |
Ưu điểm |
|
|
Nhược điểm |
|
|
III. Các cấp độ chiến lược trong tổ chức
Có 3 cấp độ chiến lược trong một tổ chức:
IV. Sự phân quyền trong tổ chức
Hoạt động phân quyền trong mỗi tổ chức doanh nghiệp chủ yếu theo 2 hình thức sau:
|
Tập trung (centralisation) |
Phân cấp (decentralisation) |
Định nghĩa |
|
|
Ưu điểm |
|
|
Nhược điểm |
|
|
V. Bài tập minh họa
Grouping people together who do similar tasks is called
A Task departmentation
C Product departmentation
B Geographic departmentation
D Functional departmentation
Phân tích đề
Đề bài hỏi rằng một nhóm người có các nhiệm vụ giống nhau được gọi là gì?
Lời giải: D
Theo nội dung bài học ở phần II.2.b trên, nhóm những người làm những công việc tương tự với nhau là định nghĩa của cấu trúc tổ chức theo chức năng.
Author: Tran Trang