[CMA Part 1 - 1A] - External Financial Reporting Decision

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM - CHỦ ĐỀ 2 - GHI NHẬN, ĐO LƯỜNG, ĐỊNH GIÁ VÀ CÔNG BỐ KHOẢN MỤC TÀI SẢN

Bài viết tổng hợp một số câu hỏi trắc nghiệm thường gặp trong đề thi CMA Part 1 thuộc nội dung Môn 1A - Chủ đề 2 - Ghi nhận, đo lường, định giá và công bố các khoản mục tài sản.

CHƯƠNG 5 - CÁC KHOẢN PHẢI THU

Câu hỏi 1: ABC Company estimates it will have total bad debts of $8,235 in the existing receivables balance. If First's trial balance shows an Allowance for Doubtful Accounts with a credit balance of $750, which of the following adjusting entries should the firm include on its balance sheet?

A. Bad Debt Expense = Debit of $8,985; Allowance for Doubtful Accounts = Credit of $8,985
B. Bad Debt Expense = Debit of $8,235; Allowance for Doubtful Accounts = Credit of $8,235
C. Bad Debt Expense = Debit of $7,485; Allowance for Doubtful Accounts = Credit of $7,485
D. Allowance for Doubtful Accounts = Debit of $8,985; Bad Debt Expense = Credit of $8,985

Ôn tập kiến thức:

Các tổ chức ước tính số nợ khó thu hồi phát sinh và ghi lại chi phí bằng cách sử dụng Dự phòng cho các Tài khoản Khó thu hồi như sau:

Nợ (Dr)

Chi phí nợ xấu

Có (Cr)

Dự phòng cho các Tài khoản Khó Thu hồi

Diễn giải:

Câu hỏi đề cập đến việc công ty ABC ước tính tổng số nợ khó đòi (bad debts) là $8,235 trên số dư các khoản phải thu (receivables balance). Trong đó, số dư trên bảng cân đối thử (trial balance) cho thấy khoản dự phòng dành cho các khoản nghi ngờ không thể thu hồi (allowance for doubtful accounts) là số dư có $750 (credit balance of $750). Từ những thông tin trên, công ty sẽ thực hiện điều chỉnh (adjusting entries) trên bảng cân đối kế toán (balance sheet) như thế nào.

Đáp án: C. Bad Debt Expense = Debit of $7,485; Allowance for Doubtful Accounts = Credit of $7,485

Theo phương pháp dự phòng (allowance method), các khoản phải thu được dự báo không thể thu hồi sẽ được ghi có (credit) trên tài khoản dự phòng dành cho các khoản nghi ngờ không thể thu hồi (allowance for doubtful methods) và ghi nợ (debit) trên tài khoản chi phí nợ khó đòi (bad debt expense). Do tài khoản dự phòng nghi ngờ không thể thu hồi hiện đã có số dư từ việc ghi có là $750 (Allowance for Doubtful Accounts with a credit balance of $750) nên công ty sẽ thực hiện việc điều chỉnh ghi có (credit) thêm $7,485 ($8,235 - $750) vào tài khoản dự phòng dành cho các khoản nghi ngờ không thể thu hồi, đồng thời ghi nợ giá trị tương ứng $7,485 vào tài khoản chi phí nợ khó đòi.

CHƯƠNG 6 - HÀNG TỒN KHO

Câu hỏi 2: Companies hoping to minimize income tax expense will use which inventory cost flow assumption when prices are rising?

A. FIFO
B. Average cost
C. Gross profit
D. LIFO

Ôn tập kiến thức:

4 phương pháp kế toán giá vốn hàng bán:

  • Xác định cụ thể: Ấn định chi phí thực tế cho hàng hóa cụ thể.
  • Nhập trước, xuất trước (FIFO): Chi phí của hàng hóa mua trước được hạch toán vào chi phí giá vốn hàng bán trước.
  • Nhập sau, xuất trước (LIFO): Chi phí của hàng hóa được mua sau cùng được hạch toán vào chi phí giá vốn của hàng hóa được bán trước.
  • Bình quân gia quyền: Tính lại chi phí trung bình sau mỗi lần mua hàng.

Diễn giải:

Câu hỏi đề cập đến việc muốn tối thiểu hóa chi phí thuế thu nhập (minimize tax expense) công ty sẽ sử dụng phương pháp tính giá trị hàng tồn kho (inventory cost flow) nào trong bối cảnh giá cả đang tăng (prices are rising).

Đáp án: D. LIFO

Phương pháp nhập sau xuất trước (Last In First Out - LIFO) tính giá vốn hàng bán (cost of goods sold) bằng giá mới nhất (newest prices) và ngược lại, tính hàng tồn kho cuối kỳ (ending inventory) bằng giá cũ nhất (oldest prices). 

Giả sử giá đang có xu hướng tăng hay còn gọi là lạm phát (inflation): 

- Năm 1: Công ty mua 1 sản phẩm X có giá $100.

- Năm 2: Công ty mua thêm 1 sản phẩm X có giá $120.

- Năm 3: Công ty bán 1 sản phẩm X với giá $150. 

Giá vốn hàng bán theo LIFO được tính theo giá mới nhất công ty mua là $120 (giá năm 2). Trong khi đó, giá vốn hàng bán theo phương pháp nhập trước xuất trước (First In First Out – FIFO) được tính theo giá cũ nhất là $100 (giá năm 1) và giá vốn hàng bán theo phương pháp bình quân (Average cost) là $110 [($100 x 1 sản phẩm) + ($120 x 1 sản phẩm)) / 2] 

 

FIFO

LIFO

Average cost

Doanh thu

$200

$200

$200

Giá vốn
hàng bán

$100

(Giá mua cũ nhất năm 2)

$120

(Giá mua mới nhất năm 1)

$110

(Giá mua bình quân năm 1 và năm 2)

Thu nhập chịu thuế

$100

$80

$90

Từ đó có thể thấy trong bối cảnh lạm phát, doanh nghiệp áp dụng LIFO có giá vốn hàng bán cao nhất dẫn đến thu nhập chịu thuế thấp nhất và do đó chi phí thuế trong kỳ thấp hơn so với các doanh nghiệp áp dụng các phương pháp khác.

CHƯƠNG 7 - HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO DOANH NGHIỆP KHÁC

Câu hỏi 3: If a company uses the equity method to account for an investment in another company, which of the following is true?

A. Income to the investing company consists only of actual dividends, interest, or capital gains.
B. All of the investee's income is included in the investor's income except for income relating to intra-entity transactions.
C. A proportionate share of the investee's net income is included in the investor's income statement.
D. Income of the investee is included in the investor's income but reduced by any dividends paid to the investor.

Ôn tập kiến thức:

Kế toán giao dịch theo phương pháp vốn chủ sở hữu:

  • Khoản đầu tư ban đầu được ghi nhận theo giá gốc.
  • Phần chia theo tỷ lệ của nhà đầu tư trong thu nhập ròng của bên nhận đầu tư được ghi tăng/giảm vào tài khoản đầu tư của nhà đầu tư.

Diễn giải:

Câu hỏi đề cập đến việc công ty sử dụng phương pháp vốn cổ phần (equity method) hạch toán cho một khoản đầu tư vào công ty khác như thế nào

Đáp án: C. A proportionate share of the investee's net income is included in the investor's income statement.

Theo phương pháp vốn cổ phần (equity method), chỉ phần tỷ lệ thu nhập của bên nhận đầu tư (proportional share of investee’s income) được xác định bằng tỷ lệ quyền sở hữu (% ownership) nhân thu nhập bên nhận đầu tư (investee earnings) được thể hiện trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư.

CHƯƠNG 8 - TÀI SẢN DÀI HẠN

Câu hỏi 4: Which depreciation method generally results in the lowest net income for the first year a plant asset is utilized?

A. Units-of-activity, uniform over life of asset
B. Straight-line
C. Double declining-balance
D. 150% declining-balance

Ôn tập kiến thức:

4 phương pháp hạch toán chi phí khấu hao:

Methods

Concept

Depreciation expense

Straight-line

Ghi nhận một lượng khấu hao bằng nhau trong thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.

(Nguyên giá - Giá trị thanh lý) / Số năm trong thời gian sử dụng hữu ích của tài sản

Tổng các chữ số của năm

Giả sử một tài sản có năng suất cao hơn sau này trong thời gian sử dụng hữu ích của nó.

(Nguyên giá - Giá trị thanh lý) x Số năm còn lại trong vòng đời của tài sản / Tổng của chữ số của năm

Số dư giảm dần kép

Ghi khấu hao nhiều hơn trong những năm đầu so với những năm sau trong vòng đời của một tài sản.

(Nguyên giá - Khấu hao lũy kế) x 2 / Số năm trong thời gian sử dụng hữu ích của tài sản

Đơn vị sản xuất

Ghi nhận tài sản có số lượng đơn vị dự kiến ​​được sản xuất trong suốt thời gian sử dụng dự kiến.

Số lượng đơn vị được sản xuất trong năm đó x (Nguyên giá - Giá trị còn lại) / Tổng số đơn vị dự kiến ​​sản xuất

Diễn giải:

Câu hỏi đề cập đến phương pháp khấu hao (depreciation method) dẫn đến thu nhập ròng thấp nhất (lowest net income) trong năm đầu tiên sử dụng tài sản là nhà máy (the first year a plant asset is utilized). 

Đáp án: C. Double declining-balance

- Phương pháp khấu hao theo đường thẳng (straight-line) ghi nhận khoản khấu hao mỗi kỳ bằng nhau (equal amount of depreciation) trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản (asset’s useful life) bằng cách chia tổng giá trị khấu hao cho số năm sử dụng của tài sản đó.

- Phương pháp khấu hao gấp đôi số dư giảm dần (double declining-balance) ghi nhận khoản khấu hao mỗi kỳ được xác định bằng giá trị sổ sách (book value) của tài sản nhân 2 chia số năm sử dụng của tài sản đó. 

- Phương pháp khấu hao 150% số dư giảm dần (double declining-balance) ghi nhận khoản khấu hao mỗi kỳ được xác định bằng giá trị sổ sách (book value) của tài sản nhân 1.5 (150%) và chia số năm sử dụng của tài sản đó. 

- Phương pháp khấu hao theo hoạt động (units-of-activity) ghi nhận khoản khấu hao mỗi kỳ bằng cách chia đều tổng chi phí khấu hao trên tổng số lượng hoạt động trong suốt vòng đời của tài sản. Đặc biệt, trong trường hợp này do giả thiết phương pháp khấu hao theo hoạt động được thống nhất trong suốt vòng đời tài sản (uniform over life of asset) nghĩa là số lượng hoạt động trong mỗi năm hoàn toàn bằng nhau. Do đó, chi phí khấu hao mỗi kỳ của phương pháp khấu hao theo hoạt động thống nhất trong suốt vòng đời tài sản bằng với chi phí khấu hao mỗi kỳ của phương pháp khấu hao theo đường thẳng.

Giả sử tài sản trị giá $25,000, thời gian sử dụng dự kiến trong 5 năm và bán lại với giá $5,000.

Phương pháp khấu hao

Chi phí khấu hao năm thứ nhất
sử dụng tài sản

Khấu hao đường thẳng/Khấu hao theo hoạt động, thống nhất trong suốt vòng đời tài sản 

($25,000 - $5,000)/5 = $4,000

Khấu hao gấp 150% số dư giảm dần 

$25,000 * 1.50/5 = $7,500

Khấu hao gấp đôi số dư giảm dần 

$25,000 * 2/5 = $10,000


Từ đó, phương pháp khấu hao gấp đôi số dư giảm dầnchi phí khấu hao năm đầu tiên sử dụng tài sản cao nhất, dẫn đến thu nhập ròng tính theo phương pháp này là thấp nhất so với các phương pháp khác.