Báo cáo hợp nhất (Consolidated Financial Statements) là báo cáo tài chính của một tập đoàn, được lập trên cơ sở hợp nhất các báo cáo tài chính riêng lẻ của công ty mẹ và các công ty con...
I. Mục tiêu- Hiểu về báo cáo tài chính hợp nhất (Consolidated Financial Statements).
- Nắm kiến thức về hai loại mô hình hợp nhất: Mô hình quyền lợi biểu quyết (Voting interest model) và Mô hình sở hữu đặc biệt (Variable interest entity model).
- Hiểu biết về ba loại kế toán hợp nhất: Hợp nhất toàn phần (Full consolidation); Hợp nhất theo tỷ lệ (Proportionate consolidation) và Hợp nhất vốn chủ sở hữu (Equity consolidation).
- Hiểu biết về số dư nội bộ công ty (intracompany balances) và các giao dịch cần được loại bỏ khi hợp nhất
Trong bài học này chúng ta sẽ tìm hiểu về bác cáo tích hợp và các nội dung liên quan như sau:
1. Báo cáo hợp nhất (Consolidated statements)
a. Định nghĩa
Báo cáo hợp nhất (Consolidated statements) là báo cáo tài chính của một tập đoàn, được lập trên cơ sở hợp nhất các báo cáo tài chính riêng lẻ của công ty mẹ và các công ty con. Báo cáo này được trình bày như báo cáo tài chính của một doanh nghiệp, nhằm cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kinh doanh của tập đoàn cho các bên liên quan..
b. Mục đích
Mục đích của báo cáo hợp nhất như sau:
c. Thành phần
Các thành phần của báo cáo tài chính hợp nhất của một công ty mẹ bao gồm:
2. Cấu trúc tập đoàn
Công ty là một hệ thống liên kết với nhau của các công ty tạo thành một cơ cấu quản lý phức tạp và quy mô lớn.
Trong một công ty, thường có công ty mẹ, công ty con và công ty liên kết.
Cấu trúc tập đoàn như sau:
a. Công ty mẹ
Công ty mẹ là công ty có ít nhất một công ty con.
Công ty mẹ có thể sở hữu công ty con theo ba cách: Trực tiếp, gián tiếp và hỗn hợp; minh họa bằng sơ đồ sau:
b. Công ty con
Công ty con là công ty được kiểm soát bởi một công ty khác, đó là công ty mẹ.
Kiểm soát là có quyền quản lý các chính sách tài chính và hoạt động của công ty để thu được lợi ích.
c. Công ty liên kết
Công ty liên kết là công ty mà nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể. Ảnh hưởng đáng kể thể hiện ở quyền tham gia vào các chính sách tài chính và hoạt động, nhưng không có quyền kiểm soát.
Ví dụ: Nếu công ty A sở hữu 20% đến 50% cổ phần của công ty B thì A có ảnh hưởng đáng kể đối với B.
Khi đó công ty B sẽ là công ty liên kết của công ty A.
Ngoài ra, trong các trường hợp sau, công ty A cũng được coi là có ảnh hưởng đáng kể dù sở hữu dưới 20% cổ phần của công ty B:
-
- Báo cáo của Hội đồng quản trị công ty B trình bày mức độ ảnh hưởng đáng kể của công ty A
- Tham gia vào quá trình hoạch định chính sách của công ty B
- Có giao dịch quan trọng với công ty B
- Trao đổi nhân sự quản lý chủ chốt
- Cung cấp thông tin kỹ thuật quan trọng cho công ty B
d. Đầu tư thương mại
Đầu tư thương mại là:
- Một khoản đầu tư đơn giản vào cổ phiếu của một đơn vị khác, được nắm giữ để tích lũy tài sản và không phải là công ty liên kết hay công ty con; Và
- Được thể hiện dưới dạng khoản đầu tư vào tài sản dài hạn trong báo cáo tình hình tài chính hợp nhất của tập đoàn.
e. Đặc điểm của các loại hình đầu tư
Đặc điểm của 3 loại hình đầu tư: Công ty con, Công ty liên kết và đầu tư thương mại như sau:
3. Các loại mô hình hợp nhất
Có hai mô hình hợp nhất chính theo US GAAP:
Mô hình sở hữu đặc biệt (VIE) áp dụng cho một doanh nghiệp trong đó vốn chủ sở hữu không có đặc điểm là lợi ích tài chính kiểm soát. Một doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp sở hữu đặc biệt (VIE) thường được gọi là doanh nghiệp có quyền biểu quyết (VOE).
3.1. Mô hình sở hữu đặc biệt (VIE)
Đánh giá hợp nhất luôn bắt đầu bằng Mô hình sở hữu đặc biệt, được thiết kế để cho phép đơn vị báo cáo xác định xem liệu một thực thể có nên được đánh giá để hợp nhất dựa trên lợi ích thay đổi hay lợi ích biểu quyết hay không.
Lưu ý: Khi xác định mô hình hợp nhất, trước tiên bắt buộc phải xem xét mô hình hợp nhất VIE, sau đó mới xem xét đến mô hình Quyền biểu quyết VOE.
3.2. Mô hình quyền biểu quyết (VOE)
Mô hình quyền biểu quyết nói chung có thể được chia thành hai loại:
(1) Hợp nhất các tập đoàn và
(2) Hợp nhất các công ty hợp danh hữu hạn và các đơn vị tương tự.
a. Hợp nhất các tập đoàn
Đối với các pháp nhân không phải là công ty hợp danh hữu hạn, điều kiện thông thường để có lợi ích tài chính kiểm soát là quyền sở hữu đa số quyền biểu quyết và do đó, theo quy tắc chung, quyền sở hữu của một pháp nhân báo cáo, trực tiếp hoặc gián tiếp, hơn 50% số dư nợ cổ phiếu có quyền biểu quyết của một thực thể khác là điều kiện hướng tới việc hợp nhất.
Quyền kiểm soát cũng có thể tồn tại với tỷ lệ sở hữu thấp hơn, ví dụ như theo hợp đồng, cho thuê, thỏa thuận với các cổ đông khác hoặc theo nghị định của tòa án
b. Hợp nhất các công ty hợp danh hữu hạn và các đơn vị tương tự.
Một công ty hợp danh hữu hạn để trở thành thực thể có quyền biểu quyết (chứ không phải VIE) phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Công ty hợp danh hữu hạn và các thực thể tương tự (ví dụ: công ty trách nhiệm hữu hạn) không phải là VIE, nói chung, chỉ một đối tác hữu hạn duy nhất có thể thực hiện các quyền khởi động thực chất sẽ hợp nhất thực thể.
- Các đối tác hạn chế có vốn sở hữu gặp rủi ro có thể thực hiện các quyền tham gia thực chất.
4. Phân loại kế toán hợp nhất
4.1. Phương pháp hợp nhất toàn phần
Phương pháp hợp nhất toàn phần được áp dụng cho các công ty con. Các nguyên tắc của phương pháp này bao gồm:
- Kết hợp tất cả các khoản thu nhập và chi phí, tài sản và lợi nhuận của công ty mẹ với công ty con.
- Loại bỏ các khoản mục phát sinh trong nội bộ nhóm (ví dụ: Các khoản vay giữa công ty mẹ và công ty con...).
- Hợp nhất như thể công ty mẹ sở hữu toàn bộ công ty con, sau đó trình bày phần mà công ty mẹ không nắm giữ (các quyền lợi không kiểm soát).
4.2. Phương pháp vốn chủ sở hữu
Phương pháp vốn chủ sở hữu được áp dụng nếu nhà đầu tư có khả năng gây ảnh hưởng đáng kể đến các chính sách tài chính và hoạt động của bên nhận đầu tư.
Các khoản đầu tư bằng hoặc lớn hơn 20% nhưng nhỏ hơn hoặc bằng 50% vốn chủ sở hữu của bên nhận đầu tư.
4.3. Phương pháp hợp nhất theo tỷ lệ (PCM)
Việc hợp nhất theo tỷ lệ chỉ được phép đối với những trường hợp sau:
- Các khoản đầu tư vào các pháp nhân chưa có tư cách pháp nhân (ví dụ: công ty hợp danh) trong ngành khai thác hoặc xây dựng mà lẽ ra sẽ được hạch toán theo phương pháp kế toán vốn chủ sở hữu (nghĩa là không tồn tại lợi ích tài chính kiểm soát).
- Quyền sở hữu phần lợi ích không phân chia trong mỗi tài sản khi mỗi chủ sở hữu chỉ được hưởng phần thu nhập và chi phí theo tỷ lệ của mình và chịu trách nhiệm tương ứng về phần của mình trong mỗi khoản nợ.
Theo hợp nhất theo tỷ lệ, nhà đầu tư trình bày phần doanh thu và chi phí tương ứng của mình trong doanh thu và chi phí của bên nhận đầu tư trong từng phần doanh thu và chi phí chính trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư. Cách trình bày này có thể được sử dụng trong hai tình huống, nếu đáp ứng được một số điều kiện nhất định.
- Lợi ích không phân chia: Nhà đầu tư không có quyền lợi sở hữu đối với một pháp nhân mà có quyền lợi sở hữu không phân chia đối với tài sản và chịu trách nhiệm tương ứng đối với từng khoản nợ phải trả.
- Phương pháp vốn chủ sở hữu trong ngành xây dựng và khai thác: Nhà đầu tư có quyền sở hữu trong pháp nhân chưa có tư cách pháp nhân
5. Giao dịch nội bộ nhóm (Intra-group trading)
Thông thường, doanh nghiệp cần tính toán giao dịch trong nội bộ nhóm (bao gồm cả doanh số bán và mua trong nội bộ nhóm) và lợi nhuận chưa thực hiện. Thực hiện theo quy trình dưới đây để tính toán chúng:
Ví dụ: Lập Báo cáo thu nhập toàn diện hợp nhất
Lancer Co đã mua lại 80% cổ phần phổ thông của Franky Co khi thành lập công ty đó vào ngày 1 tháng 1 năm 20X1.
Báo cáo tóm tắt về lãi hoặc lỗ của hai công ty cho năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 20X5 được trình bày dưới đây.
|
Lancer Co |
Franky Co |
|
$’000 |
$’000 |
Revenue |
3,300 |
1,500 |
Cost of sales |
(1,890) |
(900) |
Gross profit |
1,410 |
600 |
Administrative expenses |
(315) |
(450) |
Profit before tax |
1,095 |
150 |
Income taxes |
(195) |
(30) |
Profit for the years |
900 |
120 |
Note: Movement on retained earnings |
|
|
Retained earnings brought forward |
1,380 |
318 |
Profit for the years |
900 |
120 |
Retained earnings carried forward |
2,280 |
438 |
Thông tin bổ sung:
Franky Co đã ghi nhận doanh thu 200.000 USD với tỷ suất lợi nhuận gộp là 40% cho Lancer Co trong năm 20X5. 50% hàng hóa còn lại trong kho của P Co tại thời điểm 31/12/20X5.
Yêu cầu: Lập báo cáo thu nhập tổng hợp hợp nhất và biến động lợi nhuận giữ lại của tập đoàn Lancer cho năm tài chính tính đến ngày 31 tháng 12 năm 20X5.
Hướng dẫn giải:
(Bước 1): Tính toán doanh số bán hàng và mua hàng nội bộ.
Trong năm, Franky Co đã ghi nhận doanh thu 200.000 USD cho Lancer Co và đây là giao dịch nội bộ => khấu trừ doanh thu của các nhóm 200.000 USD và COS 200.000 USD.
(Bước 2): Tính lợi nhuận chưa thực hiện
|
$’000 |
Sale price |
200 |
Gross margin (40%) |
80 |
Unrealised profit (= 200 x 40% x 50%) (*) |
40 |
Unrealised profit attributable to NCI (= 40 x 20%) (**) |
8 |
(*) Lợi nhuận gộp (200 x 40%) x Tỷ lệ hàng tồn kho (50%)
(**) Lợi nhuận chưa thực hiện x % cổ phiếu NCI.
$’000 |
|||
Revenue (1) |
Parent + Subsidiaries – intra-group sales (W2) |
= 3300 + 1500 – 200 |
4,600 |
Cost of sales (COS) (2) |
Parent + Subsidiaries – intra-group purchases (W2) + unrealised profits (W3) |
= 1890 + 900 – 200 + 40 |
(2,630) |
Gross profit (3) |
(1) – (2) |
1,970 |
|
Administrative expenses (4) |
Parent + Subsidiaries |
= 315 + 450 |
(765) |
Profit before tax (5) |
= (3) – (4) |
1,205 |
|
Income tax expense (6) |
Parent + Subsidiaries |
= 195 + 30 |
(225) |
Profit for the year |
(7) = (6) – (5) |
980 |
|
Profit attributable to: |
|||
Non-controlling interests (8) |
Profit of subsidiaries x NCI% - unrealised profits x NCI% |
= 120 x 20% - 40 x 20% |
16 |
Owners of the parent (9) |
= (7) – (8) |
964 |
|
Movement on retained earnings |
|||
Group profit for year (9) |
= Owners of the parent (9) |
964 |
|
Retained earnings brought forward (10) |
Parent |
= 1,380 |
1,380 |
Retained earnings carried forward (11) |
= (9) + (10) |
2,344 |
III. Bài tập.
Question 1
On January 1, Year 1, Collins Company purchased a 40 percent interest in Harper Company for $200,000. Harper reports income and dividends as follows:
Net income | Dividends | |
Year 1 | $50,000 | $5,000 |
Year 2 | $55,000 | $5,500 |
Year 3 | $60,500 | $6,050 |
Year 4 | $66,500 | $6,655 |
Calculate the investment in Harper that appears on Collins' balance sheets as of the end of Year 3 using the equity consolidated method.
A. $218,000
B. $237,800
C. $259,580
D. $283,538
Answer:
Choice C is correct.
Initial investment | $ 200,000 |
Equity income ($50,000 × 40%) |
$ 20,000 |
Dividends (5,000 × 40%) |
$ (2,000) |
Ending equity investment Year 1 | $ 218,000 |
Equity income ($55,000 × 40%) |
$ 22,000 |
Dividends ($5,500 × 40%) |
$ (2,200) |
Ending equity investment Year 2 | $ 237,800 |
Equity income ($60,500 × 40%) |
$ 24,200 |
Dividends ($6,050 x 40%) | (2,420) |
Ending equity investment Year 3 | $ 259,580 |
Equity income ($66,500 × 40%) |
$ 26,620 |
Dividends ($6,655 x 40%) |
$ (2,662) |
Ending equity investment Year 4 | $ 283,538 |
Choice "a" is incorrect. $218,000 is the amount that will appear on Collins' balance sheet as of the end of Year 1 and not Year 3.
Choice "b" is incorrect. $237,800 is the amount that will appear on Collins' balance sheet as of the end of Year 2 and not Year 3.
Choice "d" is incorrect. $283,538 is the amount that will appear on Collins' balance sheet as of the end of Year 4 and not Year 3.