[CMA Part 2 - 2A] - Financial Statement Analysis

CHAPTER 6 – CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ

Trong bài học này, chúng ta sẽ học về một số tỷ lệ và phép tính được sử dụng để phân tích hoạt động của doanh nghiệp dựa trên lợi nhuận cổ đông.

I. Mục tiêu
  • Tính toán và diễn giải lãi cơ bản và lãi suy giảm trên mỗi cổ phiếu.
  • Tính toán và giải thích tỷ suất thu nhập, tỷ suất cổ tức, tỷ lệ chi trả cổ tức và lợi nhuận của cổ đông
II. Nội dung

Trong bài học này, chúng ta sẽ học về một số tỷ lệ và phép tính được sử dụng để phân tích hoạt động của doanh nghiệp dựa trên lợi nhuận cổ đông.

1. Tỷ Suất Trên Cổ Phiếu ( Per-share Ratio)

1.1 Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (Earnings Per-Share-EPS)

EPS cho biết số tiền thu nhập trong giai đoạn hiện tại có thể được liên kết với một cổ phiếu phổ thông của một công ty. Nó thể hiện thu nhập ròng kiếm được trên mỗi cổ phần của cổ phiếu phổ thông đang lưu hành. 

Có hai công thức để tính thu nhập trên mỗi cổ phiếu:

  • Lãi cơ bản trên cổ phiếu (Basic earnings per share (EPS))
  • Cổ phiếu pha loãng (Diluted earnings per share) 

Earnings Per-Share = (Net income - Preferred Dividends) / Weighted Average Common Shares Outstanding

*Trong đó:

Earnings Per-Share : Lãi cơ bản trên cổ phiếu

Net income : Thu nhập ròng

Preferred Dividends : Cổ tức ưu tiên

Weighted Average Common Shares Outstanding: Số cổ phiếu phổ thông bình quân gia quyền đang lưu hành


 b. Cổ phiếu pha loãng (Diluted earnings per share)

EPS pha loãng là thước đo được sử dụng trong phân tích cơ bản để đánh giá chất lượng EPS của công ty giả định rằng tất cả các chứng khoán chuyển đổi đã được thực hiện. EPS pha loãng bao gồm:


26

*Công thức tính EPS pha loãng:

Diluted earnings per share = (Net income - Preferred Dividends) / Diluted Weighted Average Common Shares Outstanding

*Trong đó:

Diluted earnings per share : Lãi cơ bản trên cổ phiếu

Net income : Thu nhập ròng

Preferred Dividends : Cổ tức ưu tiên

Diluted Weighted Average Common Shares Outstanding: Số cổ phiếu pha loãng bình quân gia quyền đang lưu hành


c. Ví dụ:

- Thu nhập ròng trong năm thứ 2 của DN A là $1.103 (tính bằng nghìn), như được ghi trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 

- Cổ tức cổ phiếu ưu đãi của DN A bằng  0 không. Họ chỉ có cổ phiếu phổ thông. 

- Số lượng cổ phiếu phổ thông bình quân lưu hành trong năm thứ 2 là 418,7 nghìn cổ phiếu.

Yêu cầu: Tính toán Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) và cổ phiếu pha loãng ( Diluted per share) cho DN A:

Trả lời:

  1. EPS năm thứ 2 của DN A = ($1.103 - 0) ÷ 418,7 = $2,63
  2. EPS pha loãng : Do thiếu thông tin, điều này không thể được tính cho DN A.

1.2 Tỷ lệ trên mỗi cổ phiếu (Per-Share Ratios)

Tỷ lệ trên mỗi cổ phiếu là một phần quan trọng của phân tích tỷ lệ. Các nhà đầu tư dựa vào các tỷ lệ này để đánh giá hiệu quả hoạt động và định giá các công ty.

a. Tỷ lệ giá / EBITDA (Price / EBITDA)

Một tỷ lệ hữu ích khác đối với các nhà đầu tư là tỷ lệ giá trên thu nhập, đo lường giá trị mà các nhà đầu tư đặt trên mỗi đôla thu nhập cho một thực thể. 

Tỷ lệ này phản ánh mức giá thị trường của một cổ phiếu so với thu nhập trên mỗi cổ phiếu

Khi so sánh hai thực thể, thực thể có tỷ lệ cao hơn được coi là khoản đầu tư tốt hơn, vì các nhà đầu tư dự đoán sự tăng trưởng trong tương lai hoặc có thể chỉ ra rằng cổ phiếu được định giá quá cao. Công thức cho tỷ lệ giá trên thu nhập.


*Công thức tính tỷ lệ giá / EBITDA:

Price / EBITDA = Market price per share / EBITDA per share

*Trong đó:

Price / EBITDA : Tỷ lệ giá trên EBITDA-Doanh thu

Market price per share : Giá thị trường mỗi cổ phần

EBITDA per share : Thu nhập trên mỗi cổ phiếu

b. Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu (Book Value Per-Share)

Tỷ lệ này cho biết số tiền mà các cổ đông phổ thông sẽ nhận được nếu đơn vị ngừng hoạt động.

 

Book Value Per-Share = (Total stockholders equity - Preferred equity) / 
Number of common shares outstanding

*Trong đó:

Total stockholder’s equity : Tổng vốn sở hữu của cổ đông

Preferred equity : Vốn chủ sở hữu ưu đãi

Number of common shares outstanding : Số lượng cổ phiếu phổ thông đang lưu hành 

c. Chỉ số P/E (Price-Earnings)

Chỉ số P/E (Price to Earning ratio) là chỉ số đánh giá mối quan hệ giữa giá thị trường của cổ phiếu (Price) với thu nhập trên một cổ phiếu (EPS).


                  Price-Earnings = Market price /  Earnings Per-Share (EPS)

*Trong đó:

Market price: Giá thị trường

Earnings Per-Share (EPS): Cổ phiếu phổ thông

*Ý nghĩa: chỉ số P/E thể hiện mức giá mà bạn sẵn sàng bỏ ra cho một đồng lợi nhuận thu được từ cổ phiếu.

d. Hệ số thị trường trên giá trị sổ sách (Market To Book Ratios)
  • Tỷ lệ thị trường trên giá trị sổ sách đo lường mức định giá thị trường của một công ty so với giá trị sổ sách. 
  • Giá trị sổ sách là số tiền mà nhà đầu tư sẽ nhận được nếu đơn vị ngừng hoạt động. 
  • Nếu giá cổ phiếu của thực thể phản ánh hoàn hảo giá trị của nó, thì kết quả của tỷ lệ này sẽ bằng một. Tỷ lệ lớn hơn một cho biết cổ phiếu được định giá quá cao và nhỏ hơn một cho biết nó bị định giá thấp.

Market-to-book ratio  = Current stock price /  Book value per share

*Trong đó:

Current stock price: Giá cổ phiếu hiện tại

Book value per share: Giá trị sổ sách 

e. Hệ số giá / Doanh thu (Price-Sales Ratio)

Các nhà phân tích sử dụng tỷ lệ giá bán hàng tin rằng doanh số bán hàng mạnh là thành phần cơ bản của lợi nhuận và doanh số bán hàng là khoản mục trên báo cáo tài chính ít bị thao túng nhất.

Price-sales ratio  = Market price per share /  Sales per share


*Trong đó:

Market price per share: Giá thị trường trên mỗi cổ phiếu

Sales per share: Doanh số trên mỗi cổ phiếu

f. Đo lường dựa trên thị trường khác
  1. Cổ tức:

Dưới đây là những tỷ lệ ảnh hưởng đến việc chi trả cổ tức:


Tỷ suất lợi nhuận (Earnings yield)

Lợi tức thu nhập là tỷ suất lợi nhuận trên giá mua của một cổ phiếu phổ thông. Nó là đối ứng của tỷ lệ P/E và do đồ đo lường số tiền thu nhập mà một nhà đầu tư mong đợi nhận được trên mỗi đô la đầu tư.

= Thu nhập trên mỗi cổ phiếu / Giá thị trường mỗi cổ phiếu

Tỷ lệ chi trả cổ tức

(Dividend Payout Ratio)

Tỷ lệ chi trả cổ tức đo lường phần thu nhập trên cơ sở dồn tích đã thực sự được chi trả cho các cổ đông phổ thông dưới hình thức cổ tức

= Cổ tức cho cổ đông phổ thông / Thu nhập khả dụng cho các cổ đông phổ thông

Tỷ lệ cổ tức (Dividend Yield)

-Nhiều nhà đầu tư dài hạn muốn tỷ suất cổ tức thấp vì lãi vốn bị đánh thuế ở mức thuế suất thấp hơn so với cổ tức; do đó, để thu nhập tích lũy trong công

ty dẫn đến chi phí thuế tổng thể thấp hơn.

-Trong những năm gần đây, thuế suất đối với tiền lãi cổ phần thấp hoặc thấp hơn thuế suất đối với lãi vốn; do đó, tỷ suất cổ tức cao đã trở nên thịnh hành.

= Cổ tức trên mỗi cổ phần /  Cổ tức thị trường trên mỗi cổ phần


2. Tỷ suất hoàn vốn của cổ đông (Shareholder Return)

Là một loại thước đo tài chính được sử dụng để đánh giá khả năng tạo ra thu nhập của một doanh nghiệp so với doanh thu, chi phí hoạt động, tài sản trong bảng cân đối kế toán hoặc vốn chủ sở hữu của cổ đông theo thời gian, sử dụng dữ liệu từ một thời điểm cụ thể.

Tỷ lệ hoàn vốn của cổ đông được tính trong một khoảng thời gian, thường là một năm, như sau:

Shareholder return = (Ending stock price - Beginning stock price + Annual dividend per share) / Beginning stock price

* Trong đó:

Ending stock price: Giá cổ phiếu cuối kỳ

Beginning stock price: Giá cổ phiếu ban đầu

Annual dividend per share: Cổ tức hàng năm trên mỗi cổ phiếu

Beginning stock price: Giá cổ phiếu ban đầu

Shareholder return: Giá cổ phiếu hoàn lại


* Ví dụ: 

Giá cổ phiếu ban đầu = $52,00

Giá cổ phiếu cuối kỳ = $60,00

Cổ tức hàng năm/cổ phiếu = $3,00

Lợi nhuận của cổ đông = ($60,00 - $52,00 +$3,00) = $52,00 = 21,2%

2. Hạn Chế Của Phân Tích Tỷ Lệ (Limitations Of Ratios Analysis)

Hạn Chế Của Phân Tích Tỷ Lệ (Limitations Of Ratios Analysis)

Diễn giải

Lựa chọn phương pháp định giá hàng tồn kho

Nếu một công ty sử dụng FIFO (nhập trước, xuất trước), nó sẽ có giá trị hàng tồn kho cao hơn và chi phí bán hàng thấp hơn so với công ty sử dụng LIFO (nhập sau, xuất trước), tất cả các yếu tố khác đều bằng nhau. Lựa chọn này cũng sẽ cho các kết quả khác nhau khi tính toán doanh thu trong ngày của hàng tồn kho và lợi nhuận trên tài sản.

Thu hồi tài sån

"Lợi nhuận" có thể là thu nhập ròng, thu nhập hoạt động hoặc một số định nghĩa khác. "Tài sản" có thể là tổng tài sản, PP&E (bất động sản, nhà máy & thiết bị) hoặc một số định nghĩa khác.

Thu nhập trên mỗi cổ phiếu



EPS được tính bằng (thu nhập ròng trừ đi cổ tức ưu đãi) chia cho số lượng cổ phiếu phổ thông bình quân gia quyền đang lưu hành. Ban quản lý có thể thay đổi mẫu số trong phương trình này bằng việc mua cổ phiếu quỹ. Điều này làm giảm mẫu số, dẫn đến thu nhập trên mỗi cổ phiếu cao hơn.

Cơ cấu tài sản lưu động

Lý do cho sự thay đổi khác nhau về tỷ lệ hiện tại (tài sản hiện tại + nợ ngắn hạn) là để nhận ra rằng không phải tất cả các tài sản hiện tại đều được tạo ra như nhau khi nói đến tính thanh khoản và khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Chi phí trả trước là một tài sản ngắn hạn; tuy nhiên, chúng sẽ không bao giờ được chuyển đổi thành tiền mặt. Chúng chỉ đơn giản là được sử dụng hết theo thời gian. Hàng tồn kho hy vọng sẽ được bán. Điều này không tương đương với một dòng tiền ngay lập tức.

Lựa chọn phương pháp khấu hao

Sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng sẽ mang lại thu nhập hoạt động và thu nhập ròng cao hơn khi so sánh với việc sử dụng phương pháp khấu hao nhanh.


III. Bài tập

Question 1: 

A company had 150,000 shares outstanding on January 1. On March 1, 75,000 additional shares were issued through a stock dividend. Then on November 1, the company issued 60,000 shares for cash. The number of shares to be used in the denominator of the EPS calculation for the year is

A. 222,500 shares.
B. 225,000 shares.
C. 235,000 shares.
D. 285,000 shares.

Answer 

Choice (C) is correct.

The weighted average number of common shares outstanding during the year is the EPS denominator. Shares issued in a stock dividend are assumed to have been outstanding as of the beginning of the earliest accounting period presented. Thus, the 75,000 shares issued on March 1 are deemed to have been outstanding on January 1. The EPS denominator equals 235,000 shares ([150,000 (12 months + 12 months)] + [75,000 x (12 months + 12 months)] + [60,000 (2 months + 12 months)]}.


Question 2:

A company has 100,000 outstanding common shares with a market value of $20 per share. Dividends of $2 per share were paid in the current year and the company has a dividend payout ratio of 40%. The price- earnings ratio of the company is

A. 2.5
B. 4
C. 10
D. 50

Answer 

Choice (B) is correct.

The P/E ratio equals the share price divided by EPS. If the dividends per share equaled $2 and the dividend-payout ratio was 40%, EPS must have been $5 ($2+ 4). Accordingly, the P/E ratio is 4 ($20 share price $5 EPS).


Question 3:

A company paid out one-half of last year's earnings in dividends. Earnings increased by 20%, and the amount of its dividends increased by 15% in the current year. The company's dividend payout ratio for the current year was

A. 50%
B. 57.5%
C. 47.9%
D. 78%

Answer 

Choice (C) is correct.

The prior-year dividend payout ratio was 50%. Hence, if prior-year net income was X, the total dividend payout would have been 50%X. If earnings increase by 20%, current-year income will be 120% X. If dividends increase by 15%, the total dividends paid out will be 57.5%X (115% x 50% X), and the new dividend payout ratio will be 47.9% (57.5% X + 120%X).