[CMA Part 1 - 1A] - External Financial Reporting Decision

CHAPTER 8 – TÀI SẢN DÀI HẠN

Thảo luận về các khía cạnh khác nhau của tài sản dài hạn hữu hình và vô hình (Tangible and intangible long-term assets), bao gồm: Các phán đoán quản lý (Managerial judgments), Các phương pháp khấu hao...

I.  Mục tiêu

  • Xác định sự ảnh hưởng đến báo cáo tài chính của việc sử dụng các phương pháp khấu hao khác nhau
  • Đề xuất phương pháp khấu hao phù hợp với một tập hợp dữ liệu cho trước
  • Hiểu về kế toán giảm giá trị tài sản dài hạn và tài sản vô hình, bao gồm cả lợi thế thương mại

II.  Nội dung

Thảo luận về các khía cạnh khác nhau của tài sản dài hạn hữu hình và vô hình (Tangible and intangible long-term assets), bao gồm:
Các phán đoán quản lý (Managerial judgments)

Các phương pháp khấu hao (Depreciation methods)

Suy giảm tài sản (Impairment of assets)

1.    Tài sản hữu hình (Tangible Assets)

 1.1    Các quyết định về quản lý (Managerial judgments)

        a. Định nghĩa: Tài sản hữu hình là tài sản dài hạn có hình thái vật chất.

Các mục thông tin được yêu cầu

Nội dung

Nguyên giá của tài sản

(Cost of the asset)

Bao gồm tất cả các chi phí mua, vận chuyển, lắp đặt hoặc các chi phí khác liên quan đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.

Thời gian sử dụng hữu ích dự kiến ​​của tài sản

(Expected useful life)

Còn được gọi là khoảng thời gian mà tài sản dự kiến ​​sẽ mang lại lợi ích cho tổ chức phải được ước tính.

Giá trị thu hồi dự kiến

(Expected salvage value)

Số tiền khấu hao cho tài sản phải phản ánh được giá trị thu hồi dự kiến ​​khi kết thúc thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Tài sản không được khấu hao dưới giá trị còn lại vì đó là số tiền mà đơn vị dự kiến ​​sẽ nhận được cho tài sản khi thanh lý và do đó, không phải là chi phí cho đơn vị sử dụng tài sản.

Phương pháp khấu hao

(Depreciation method)

Do ban quản lý lựa chọn và phải phản ánh mô hình sử dụng của tài sản.

1.2    Các phương pháp khấu hao (Depreciation methods)    

 4 phương pháp để ghi nhận khấu hao:  

        a. Phương pháp khấu hao theo đường thẳng (Straight-line Method)

Khấu hao theo đường thẳng ghi nhận một khoản khấu hao bằng nhau trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.


*Công thức tính khấu hao năm:

1AC8.1

Ví dụ:

Một tài sản dài hạn trị giá 40.000 đô la có tuổi thọ ước tính là 4 năm và giá trị còn lại bằng không. Khấu hao hàng năm = (40.000 – 0)/4 = 10.000
Một doanh nghiệp có niên độ kế toán kéo dài từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12 năm 20X5, mua một tài sản dài hạn mới vào ngày 1 tháng 5 năm 20X5 với giá 30.000 USD.
Tuổi thọ kỳ vọng của tài sản là 5 năm và giá trị còn lại của nó bằng không. Chi phí khấu hao cho 20X5 là bao nhiêu?

Answer:
Khấu hao hàng năm = 30.000/5=6.000
Khấu hao hàng tháng = 6.000/12=500
Tài sản được mua vào ngày 01/05, doanh nghiệp mới chỉ thu được lợi nhuận từ việc sử dụng tài sản trong 8 tháng (01/05 -> 31/12).

Vậy chi phí khấu hao cho 20X5 là: 500x8 = 4.000

b. Phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng (Sum of years' digits method)

Khấu hao SOYD ghi nhận khấu hao nhiều hơn trong những năm đầu so với những năm sau của vòng đời tài sản và kết quả là thường được gọi là phương pháp khấu hao nhanh.

*Công thức tính khấu hao năm:

1AC8.2

Trong đó: 

1AC8.3

Ví dụ:
Một tổ chức mua một chiếc xe với giá 35.000 USD và dự kiến ​​bán chiếc xe với giá 15.000 USD sau 4 năm. Số tiền phải khấu hao là $30.000 (giá gốc là $35.000 trừ đi giá trị thu hồi là $15.000). Đối với năm 1, tử số trong phân số duy nhất là 4 vì có 4 năm còn lại trong vòng đời của tài sản vào đầu năm đó. Mẫu số là tổng các chữ số của năm hoặc 10 (1+2+3+4). Khấu hao trong năm đầu tiên là $12.000 ($30.000 x 4/10).
Khấu hao hàng năm được thể hiện trong bảng dưới đây.

Năm

Số tiền phải khấu hao

 

Phân số

 

Khấu hao trong năm

1

30,000

x

4/10

=

12,000

2

30,000

x

3/10

=

9,000

3

30,000

x

2/10

=

6,000

4

30,000

x

1/10

=

3,000

* Lưu ý rằng sau 4 năm, tổ chức đã ghi nhận toàn bộ số tiền phải khấu hao là 20.000 USD cho chiếc xe.

c.  Phương pháp số dư giảm dần (The double declining balance (DDB))

DDB tính khấu hao hàng năm bằng cách nhân giá trị sổ sách của tài sản (giá gốc trừ đi khấu hao lũy kế) với 2÷n, trong đó n = số năm trong thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.

*Công thức tính khấu hao năm:

1AC8.4

Trong đó: Thứ tự năm sử dụng TSCĐ (t=1->n)


Ví dụ:
Một tổ chức mua một chiếc xe với giá 35.000 USD và dự kiến ​​bán chiếc xe này với giá 14.000 USD sau 5 năm. Giá trị sổ sách sẽ được nhân với 40% (2/5) mỗi năm để tìm chi phí khấu hao cho năm đó cho đến khi tài sản được giảm xuống giá trị thanh lý. Khấu hao hàng năm được thể hiện trong bảng sau.

Năm

Giá trị sổ sách ban đầu (a)

 

Phần trăm

 

Khấu hao trong năm (b)

Giá trị sổ sách cuối cùng

(a)-(b)

1

35,000

x

20%

=

7,000

28,000

2

28,000

x

20%

=

5,600

22,400

3

22,400

x

20%

=

4,480

17,920

4

17,920

x

20%

 

3,584

14,336

5

14,336

x

*

 

0

14,336

* Lưu ý rằng vào Năm thứ 4, tài sản sẽ được khấu hao dưới giá trị còn lại nếu áp dụng toàn bộ tỷ lệ phần trăm. Vì lý do này, chỉ số tiền cần thiết để giảm tài sản xuống giá trị còn lại của nó được chi tiêu. Ngoài ra, không có khoản khấu hao nào được thực hiện trong Năm thứ 5 vì DDB làm giảm giá trị sổ sách của tài sản xuống giá trị thanh lý của nó trong Năm thứ 4.

d.  Phương pháp khấu hao theo sản lượng (Units of Production Method)

Phương pháp khấu hao theo sản lượng được xác định bằng cách lấy sản lượng dự kiến sản xuất hàng năm nhân với mức trích khấu hao tính cho một đơn vị sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành

*Công thức tính khấu hao năm:

1AC8.5

Ví dụ:
Một tổ chức mua một chiếc xe với giá 35.000 USD và dự kiến ​​bán chiếc xe với giá 15.000 USD sau 4 năm. Vào ngày mua, chiếc xe dự kiến ​​sẽ được lái 200.000 dặm trong khoảng thời gian bốn năm hoạt động. Kết quả là chi phí dự kiến ​​cho mỗi dặm là $0,1= [(35.000-15.000)/200.000]. Chi phí khấu hao cho mỗi năm được trình bày trong bảng dưới đây, giả sử số dặm thực tế đã đi mỗi năm như sau:

Năm

Số dặm thực tế đã đi

 

Chi phí mỗi dặm

 

Khấu hao trong năm

1

27,000

x

0.1

=

2,700

2

32,000

x

0.1

=

3,200

3

20,000

x

0.1

=

2,000

4

16,000

x

0.1*

 

1,600

*Lưu ý rằng trong Năm thứ 4, chi phí khấu hao được giảm từ mức ước tính $0,1/dặm để đảm bảo rằng tài sản không bị khấu hao dưới giá trị còn lại của nó.

1.3    Suy giảm tài sản hữu hình (Impairment of tangible assets) 

Sự suy giảm (Impairment) là sự giảm vĩnh viễn giá trị của tài sản công ty

Quy trình tính toán tổn thất do giảm giá trị yêu cầu ba bước, bao gồm:

Bước 1: Kiểm tra khả năng thu hồi (Recoverability test) 
Bước 2:  Tổn thất do suy giảm (Impairment loss)
Bước 3: Sau khi ghi nhận tổn thất do suy giảm giá trị, khấu hao hàng năm trong tương lai đối với tài sản phải được tính toán lại (recalculated) để phản ánh giá trị mới được sửa đổi và bất kỳ ước tính cập nhật nào về thời gian sử dụng hữu ích còn lại (remaining useful life) và giá trị thanh lý (salvage value).


Ví dụ:
Vào ngày 31 tháng 12 năm 2022, XYZ Corporation đã tiến hành kiểm tra khả năng phục hồi đối với một thiết bị có giá trị sổ sách là 30.000 USD và thời gian sử dụng hữu ích còn lại là 3 năm. Dòng tiền dự kiến ​​được tạo ra từ tài sản vào năm 2023, 2024 và 2025 lần lượt là 10.000 đô la, 10.000 đô la và 5.000 đô la.

Tính tổn thất do việc giảm giá trị của thiết bị.

Answer:
Bước 1: Thực hiện kiểm tra khả năng phục hồi
Tổng dòng tiền kỳ vọng trong tương lai từ tài sản = 25.000 đô la (10.000 đô la + 10.000 đô la + 5.000 đô la) nhỏ hơn giá trị sổ sách của tài sản là 30.000 đô la. Do đó, tài sản được coi là bị suy giảm giá trị và cần phải thực hiện bước 2.

Bước 2: Tính tổn thất do giảm giá trị
Giá trị hợp lý của tài sản là $23.000 được xác định bằng phương pháp dòng tiền chiết khấu. Do đó, tổn thất giảm giá trị là $7.000 ($30.000 - $23.000). Giá trị mới được sửa đổi là $23.000 sẽ được sử dụng để khấu hao tài sản trong tương lai.

2.    Tài sản vô hình (Intangible assets)

a.  Định nghĩa
Tài sản vô hình là tài sản phi tiền tệ (non-monetary asset), có thể xác định được mà không có tính chất vật lý, và mang lại giá trị cho doanh nghiệp.


b. Ví dụ về tài sản cố định vô hình:

Phần mềm máy tính (computer software), bằng sáng chế (patents), bản quyền (copyrights), Danh sách khách hàng (customer lists), giấy phép (licenses), hạn ngạch nhập khẩu (import quotas), quan hệ với khách hàng hoặc nhà cung cấp (customer or supplier relationships),…

Lưu ý : 
1.    Tài sản vô hình có thời gian sử dụng hữu hạn (Intangible assets with a finite life)
-     Được khấu hao (Amortization) theo cách tương tự như khấu hao tài sản hữu hình. Nói chung, khấu hao theo đường thẳng được sử dụng và các giá trị còn lại thường bằng không..
-    Việc giảm giá trị tài sản vô hình có thời hạn hữu hạn tuân theo quy trình gồm hai bước giống như giảm giá trị tài sản hữu hình đã thảo luận ở trên.
2.    Tài sản vô hình không thời hạn (Intangible assets with an indefinite life)
-    giá trị hợp lý của tài sản ròng có thể xác định được của doanh nghiệp.
-    Không khấu hao.
-    Được vận chuyển với chi phí và được xem xét giảm giá trị khi hoàn cảnh cho thấy có thể xảy ra vấn đề và ít nhất là hàng năm.
3.    Lợi thế thương mại (Goodwill) 
-    Chỉ được ghi nhận khi một doanh nghiệp được mua lại với giá cao hơn 

 
III.  Bài tập

At 30 September 20X9 Sandown's trial balance showed a brand at cost of $30 million, less accumulated amortization brought forward at 1 October 20X8 of $9 million. Amortization is based on a ten-year useful life. An impairment review on 1 April 20X9 concluded that the brand had a value in use of $12 million and a remaining useful life of three years. However, on the same date Sandown received an offer to purchase the brand for $15 million.

What should be the carrying amount of the brand in the statement of financial position of Sandown as at 30 September 20X9?

A. $12,500,000

B. $14,250,000

C. $15,000,000

D. $10,000,000

Answer: 

When the recoverable amount of an asset is less than its carrying amount, the asset will be recognized as a impairment equal to the difference between the recoverable amount and the carrying amount.

In fact, in this exercise, the above indicators will be calculated as follows:

Carrying amount
The problem is that the original cost of the property is $30m, and is amortized over 10 years
=> Depreciation in each year = $30m/10 = $3m
And on October 1, 20X8 (beginning of the period), the accumulated depreciation has reached $9m, meaning that the asset has been depreciated for 3 years at that time ($9m = $3m * 3). By the time of 1/4/20X9, the asset will be depreciated for 3 years and 6 months, equivalent to accumulated depreciation will reach $3m * 3.5 = $10.5m

=> Carrying amount at 1/4/20X9 = $30m - $10.5m = $19.5m