[CMA Part 1 - 1C] - Performance Management

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM - CHỦ ĐỀ 3 - ĐÁNH GIÁ HIỆU SUẤT HOẠT ĐỘNG

Bài viết tổng hợp một số câu hỏi trắc nghiệm thường gặp trong đề thi CMA Part 1 thuộc nội dung Môn 1C - Chủ đề 3 - Đánh giá hiệu suất hoạt động.

CHƯƠNG 8 - ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA SẢN PHẨM VÀ KHÁCH HÀNG

Câu hỏi 1: 

The KOP Company has the following information for the current year:

 

Product LMK 

Product HGY

Revenue

$4,000,000    

$4,500,000

Variable expenses   

$1,600,000     

$1,900,000

In addition, KOP incurred $3,750,000 in fixed costs. Of this amount, $1,000,000 was to advertise LMK, $1,500,000 was to advertise HGY, $200,000 was the salary for LMK’s product line manager, $250,000 was the salary for HGY’s product line manager, and the remaining $800,000 was allocated equally between the two products.

Based on this information, what is LMK’s relevant contribution to KOP’s profitability

A. $1,200,000
B. $800,000
C. $2,400,000
D. $850,000 

Ôn tập lại kiến thức:

Đóng góp có liên quan của sản phẩm vào lợi nhuận của công ty đôi khi được gọi là lợi nhuận có thể kiểm soát của nó. Công thức để xác định như sau: 
🡪 Lợi nhuận có thể kiểm soát = Số dư đảm phí - Chi phí cố định có thể kiểm soát.
  • Số dư đảm phí cho biết tổng doanh thu có sẵn sau khi trừ chi phí biến đổi để trang trải chi phí cố định và mang lại lợi nhuận cho công ty
  • Chi phí cố định có thể kiểm soát được bao gồm trong tính toán này vì chúng đại diện cho chi phí cố định mà công ty sẽ tránh (tiết kiệm) nếu ngừng sản xuất sản phẩm.

Diễn giải:

  • A là đáp án đúng. Đóng góp có liên quan của một sản phẩm vào lợi nhuận của công ty đôi khi được gọi là lợi nhuận có thể kiểm soát của nó, được định nghĩa là số dư đảm phí trừ đi chi phí cố định có thể theo dõi. Chi phí cố định có thể theo dõi được bao gồm trong tính toán này vì chúng đại diện cho chi phí cố định mà công ty sẽ tránh (tiết kiệm) nếu ngừng sản xuất sản phẩm. Trong vấn đề này, chi phí quảng cáo cho từng sản phẩm và tiền lương cho người quản lý từng sản phẩm là những chi phí cố định có thể theo dõi được. Số dư đảm phí của sản phẩm LMK là 2.400.000 đô la (4.000.000 đô la - 1.600.000 đô la). Do đó, khoản đóng góp có liên quan của LMK tương đương với 1.200.000 đô la (2.400.000 đô la - 1.000.000 - 200.000 đô la).
  • B là đáp án sai. Đóng góp có liên quan của sản phẩm vào lợi nhuận của công ty đôi khi được gọi là lợi nhuận có thể kiểm soát của nó. Thu nhập hoạt động của LMK là 800.000 đô la (4.000.000 đô la - 1.600.000 đô la - 1.000.000 - 200.000 đô la - (800.000 đô la ÷ 2)). Tuy nhiên, đây không phải là thước đo chính xác về sự đóng góp có liên quan của sản phẩm vào lợi nhuận của công ty.
  • C là đáp án sai. Đóng góp có liên quan của sản phẩm vào lợi nhuận của công ty đôi khi được gọi là lợi nhuận có thể kiểm soát của nó. Số dư đảm phí của LMK tương đương với $2.400.000 ($4.000.000 - $1.600.000). Tuy nhiên, đây không phải là thước đo chính xác về sự đóng góp có liên quan của sản phẩm vào lợi nhuận của công ty.
  • D là đáp án sai. Đóng góp có liên quan của một sản phẩm vào lợi nhuận của công ty đôi khi được gọi là lợi nhuận có thể kiểm soát của nó, được định nghĩa là số dư đảm phí trừ đi chi phí cố định có thể theo dõi. Đóng góp có liên quan của HGY vào lợi nhuận của KOP là 850.000 đô la (4.500.000 đô la - 1.900.000 đô la - 1.500.000 đô la - 250.000 đô la). Tuy nhiên, câu hỏi này hỏi về đóng góp có liên quan của Sản phẩm LMK.

CHƯƠNG 9 - LỢI TỨC ĐẦU TƯ VÀ THU NHẬP THẶNG DƯ

Câu hỏi 2: Hughes Printing and Publishing has sales of $1,350,000. Its variable costs are $597,000, fixed costs are $318,000, and total assets are $3,000,000. Hughes found a new paper supplier that charged 0.5 cents less per 100 sheets of paper, effectively reducing its variable costs by 7%. Based on this, Hughes’ change in ROI would be a:

A. 1.4% decrease.
B. 1.4% increase.
C. 2.1% increase.
D. 1.1% increase.

Ôn tập lại kiến thức:

1. Chức năng

  • Đánh giá (Assessment)tỷ lệ phần trăm lợi nhuận so với mức tài sản.
  • Thước đo hiệu suất tốt (Good performance measure) cho các SBU đầu tư.

2. Công thức

  • Công thức của ROI như sau:
    Lợi tức đầu tư (Return on Investment - ROI) = Thu nhập (Income) ÷ Đầu tư (Investment) 
  • Được mở rộng hơn nữa để đánh giá tỷ suất lợi nhuận (profit margin) và vòng quay tài sản:
    Return on Investment (ROI) = (Thu nhập (income) ÷ doanh thu(sales)) x (doanh thu (sales) ÷ tài sản(assets)) 

Diễn giải:

  • A là đáp án sai. Thu nhập hoạt động hiện tại là $435.000 ($1.350.000 − $597.000 − $318.000). Kết hợp với tài sản trị giá 3.000.000 đô la, ROI hiện tại là 14,5% (435.000 đô la ÷ 3.000.000 đô la). Nếu chi phí biến đổi tăng 7%, chúng sẽ là $638,790. Điều này sẽ tạo ra thu nhập hoạt động $393.210 ($1.350.000 − $638.790 − $318.000). Khi đó, ROI mới sẽ là 13,1% ($393.210 ÷ $3.000.000). Điều này thể hiện mức giảm ROI là 1,4% (14,5% − 13,1%). Tuy nhiên, chi phí biến đổi giảm 7% chứ không tăng 7%.
  • B là đáp án đúng. Lợi tức đầu tư là thước đo hiệu suất phổ biến được sử dụng để đánh giá các trung tâm đầu tư vì nó kết hợp tất cả các mục mà người quản lý trung tâm đầu tư chịu trách nhiệm (doanh thu, chi phí có thể kiểm soát và tài sản của trung tâm). Nó được tính là "Thu nhập hoạt động ÷ Tài sản." Thu nhập hoạt động hiện tại là $435.000 ($1.350.000 − $597.000 − $318.000). Kết hợp với tài sản trị giá 3.000.000 đô la, ROI hiện tại là 14,5% (435.000 đô la ÷ 3.000.000 đô la). Nếu chi phí biến đổi giảm 7%, chúng sẽ là $555,210. Điều này sẽ tạo ra thu nhập hoạt động $476.790 ($1.350.000 − $555.210 − $318.000). Khi đó ROI mới sẽ là 15,9% ($476.790 ÷ $3.000.000). Điều này thể hiện mức tăng ROI là 1,4% (15,9% − 14,5%).
  • C là đáp án sai. Thu nhập hoạt động hiện tại là $435.000 ($1.350.000 − $597.000 − $318.000). Kết hợp với tài sản trị giá 3.000.000 đô la, ROI hiện tại là 14,5% (435.000 đô la ÷ 3.000.000 đô la). Nếu chi phí biến đổi giảm 7%, chúng sẽ là $555,210. Nếu chi phí cố định cũng giảm 7%, chúng sẽ là $295,740. Điều này sẽ tạo ra thu nhập hoạt động $499.050 ($1.350.000 − $555.210 − $295.740). Khi đó ROI mới sẽ là 16,6% ($499.050 ÷ $3.000.000). Điều này thể hiện mức tăng ROI là 2,1% (16,6% − 14,5%). Tuy nhiên, chi phí cố định không thay đổi.
  • D là đáp án sai. Thu nhập hoạt động hiện tại là $435.000 ($1.350.000 − $597.000 − $318.000). Kết hợp với tài sản trị giá 3.000.000 đô la, ROI hiện tại là 14,5% (435.000 đô la ÷ 3.000.000 đô la). Nếu tài sản giảm 7%, chúng sẽ là $2,790,000. Giả sử thu nhập không thay đổi, ROI mới sẽ là 15,6% ($435.000 ÷ $2.790.000). Điều này thể hiện mức tăng ROI là 1,1% (15,6% − 14,5%). Tuy nhiên, tài sản không thay đổi và chi phí biến đổi giảm.

CHƯƠNG 10 - THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG 

Câu hỏi 3: A nonprofit organization operates ten preschools in a large metropolitan area. The board of directors for the schools has implemented the balanced scorecard to better align the organization’s goals with those of the stakeholders (students, parents, and donors). Which of the following objectives best fits under the learning and growth perspective of the balanced scorecard?

A. Ensure clean and well-maintained facilities
B. Provide for the continued development of staff
C. Ensure the health and safety of students
D. Expand sources of revenue for the schools 

Ôn tập lại kiến thức:

Thẻ điểm cân bằng (BSC) là một mô hình đo lường hiệu suất chiến lược dựa trên bốn khía cạnh hoặc chủ đề chiến lược được kết nối lại cùng nhau.

  • Tài chính trong một thẻ điểm cân bằng có khả năng là khía cạnh truyền thống nhất trong bốn mảng. Bạn sẽ muốn xem xét, đo lường và giám sát các yêu cầu, kết quả về tài chính như lợi tức đầu tư, tăng trưởng, chi phí cố định, lợi nhuận.
  • Trong khía cạnh khách hàng, để đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trên phân khúc thị trường mục tiêu, các mục tiêu như tăng mức độ hài lòng của khách hàng, thu hút khách hàng mới, lợi nhuận từ khách hàng, tỷ trọng khách hàng mục tiêu được sử dụng. Đây là các mục tiêu cốt lõi của khía cạnh khách hàng.
  • Trong khía cạnh quy trình nội bộ, doanh nghiệp phải xác định được các quy trình nội bộ cốt lõi mà doanh nghiệp cần đầu tư để trở nên vượt trội, kiểm tra các khu vực cần thiết cải thiện bằng cách loại bỏ sự thiếu hiệu quả và xác định các phần dễ bị lỗi.
  • Khía cạnh học hỏiphát triển gồm ba nguồn chính: con người, các hệ thống và các quy trình tổ chức. Các mục tiêu tài chính, khách hàng và quy trình nội bộ trong thẻ điểm cân bằng thường sẽ cho ta biết khoảng cách giữa năng lực con người, hệ thống và quy trình tổ chức và những gì cần để đạt được sự đột phá về hiệu quả tổ chức.

Diễn giải:

  • A là đáp án sai. Đảm bảo cơ sở vật chất sạch sẽ và được bảo trì tốt không phù hợp với quan điểm học hỏi và phát triển của thẻ điểm cân bằng vì nó không liên quan đến bộ kỹ năng của nhân viên, khả năng của hệ thống thông tin, động lực hoặc sự liên kết của tổ chức.
  • B là đáp án đúng. Quan điểm học tập và phát triển của thẻ điểm cân bằng tập trung vào các thước đo liên quan đến bộ kỹ năng của nhân viên, khả năng của hệ thống thông tin, động lực và sự liên kết của tổ chức. Cung cấp cho sự phát triển liên tục của nhân viên phù hợp nhất với quan điểm học tập và phát triển của thẻ điểm cân bằng vì nó liên quan đến bộ kỹ năng của nhân viên, động lực và sự liên kết của tổ chức.
  • C là đáp án sai. Đảm bảo sức khỏe và sự an toàn của học sinh không phù hợp với quan điểm học tập và phát triển của thẻ điểm cân bằng vì nó không liên quan đến bộ kỹ năng của nhân viên, khả năng của hệ thống thông tin, động lực hoặc sự liên kết của tổ chức.
  • D là đáp án sai. Mở rộng nguồn thu cho các trường không phù hợp với quan điểm học tập và phát triển của thẻ điểm cân bằng vì nó không liên quan đến bộ kỹ năng của nhân viên, khả năng của hệ thống thông tin, động lực hoặc sự liên kết của tổ chức.