Bài viết tổng hợp một số câu hỏi trắc nghiệm thường gặp trong đề thi CMA Part 2 thuộc nội dung Môn 2A - Chủ đề 2 - Khả năng sinh lời và tỷ lệ trên mỗi cổ phiếu.
CHƯƠNG 5: CHỈ SỐ KHẢ NĂNG SINH LỜI (PROFITABILITY RATIOS)
Câu hỏi 1: A company is pursuing a strategy to boost its gross profit margin. Last year the company realized a gross profit margin of 35% on sales of $5,000,000. This year it expects to increase its sales by $500,000. This means that the company will:
A. add $325,000 to its gross profit if the gross profit margin remains unchanged.
B. expand the gross profit margin to 41% and achieve the strategy.
C. increase its gross profit by $175,000 to $1,750,000.
D. achieve its strategy if cost of goods sold rises by less than $325,000.
Ôn tập kiến thức:
Biên lợi nhuận gộp (Gross profit margin) là tỷ lệ phần trăm phần còn lại của doanh thu thuần sau khi trừ đi chi phí sản xuất/chi phí mua hàng. Khi phân tích biên lợi nhuận gộp, chúng ta thường xem xét liệu biên lợi nhuận gộp của công ty có ổn định khi doanh số tăng hoặc giảm hay không. Biên lợi nhuận gộp là thước đo quan trọng đánh giá khả năng sinh lời của công ty vì nó đo lường mối quan hệ giữa doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán.
Biên lợi nhuận gộp được tính như sau:
Biên nhuận gộp (%) = Lợi nhuận gộp/Doanh thu
Hoặc: Biên nhuận gộp = Doanh thu bán hàng - Giá vốn hàng bán
Diễn giải:
Câu hỏi đề cập đến một công ty đang theo đuổi chiến lược tăng biên lợi nhuận gộp (boost its gross profit margin). Năm ngoái, công ty đã đạt được biên lợi nhuận gộp là 35% trên doanh thu 5.000.000 USD (gross profit margin of 35% on sales of $5,000,000). Năm nay, công ty dự kiến sẽ tăng doanh thu thêm 500.000 USD. Từ những thông tin trên, công ty cần làm như thế nào.
Đáp án: D. achieve its strategy if cost of goods sold rises by less than $325,000.
Since the current gross profit margin percentage is 35%, cost of goods sold must be 65% of sales revenue (100% - 35%).
To maintain the gross profit margin percentage of 35%, cost of goods sold must not exceed 65% of sales revenue.
If the company forecasts an increase in revenue of $500,000, the cost of goods sold cannot increase by more than $325,000 (65% × $500,000) to maintain this percentage.
Câu hỏi 2:
Given the following actions, explain how each one affects the Return on Assets (ROA). Determine whether the action increases or decreases the ROA.
I. |
Buying inventory on credit |
II. |
Issuing common stock for cash |
III. |
Recognizing revenue from cash collected in advance of sales |
A. I and II
B. Only I
C. Only II
D. I, II and II
Ôn tập kiến thức:
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) là thước đo đơn giản về mức độ quản lý hiệu quả trong việc triển khai tài sản của công ty để thu được lợi nhuận.
ROA = Lợi nhuận ròng/Bình quân tổng tài sản
Một vài sự thay đổi về lượng trên Báo cáo Kết quả Hoạt động kinh doanh và/hoặc Bảng cân đối kế toán có thể làm giảm ROA như:
- Giảm: doanh thu,…
- Tăng: giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động, chi phí lãi vay, thuế thu nhập doanh nghiệp, tài sản, cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu ưu đãi,…
Diễn giải:
Câu hỏi đề cập đến một số hành động mà công ty có thể thực hiện như: Mua chịu (trả sau) hàng tồn kho (Buying inventory on credit); Phát hành cổ phiếu phổ thông để lấy tiền mặt (Issuing common stock for cash); Ghi nhận doanh thu từ tiền thu trước khi bán hàng (Recognizing revenue from cash collected in advance of sales). Từ thông tin trên, những hành động này sẽ tác động như thế nào đến ROA của công ty.
Đáp án: A. I and II
ROA = Net Income / Total Assets
I. Buying inventory on credit:This action generally decreases ROA in the short term. When inventory is purchased on credit, assets increase because inventory (a current asset) goes up. However, liabilities also increase since the inventory is bought on credit. If the inventory is not sold quickly, it does not generate revenue immediately, thus not contributing to net income while increasing assets, which can lower ROA.
=> More assets without an immediate corresponding increase in net income, ROA will decrease because the denominator (total assets) increases while the numerator (net income) remains unchanged.
II. Issuing common stock for cash:This action can decrease ROA. Issuing common stock increases the cash assets of the company, thus increasing total assets. However, it does not immediately impact net income.
=> More assets without a change in net income results in a lower ROA because the denominator (total assets) increases while the numerator (net income) remains unchanged.
III. Recognizing revenue from cash collected in advance of sales:
There are 2 cases:
- Revenue is recognized simultaneously with the actual sales: This action can increase ROA. Net income increases because the revenue is accurately matched with the expenses associated with the sales. Total assets might not increase significantly because the increase in cash (an asset) is balanced by the decrease in another asset (inventory, for example).
=> ROA increases because the numerator (net income) increases while the denominator (total assets) does not increase as much.
- Revenue recognition is not matched with the actual sale of goods: It may lead to a temporary mismatch in net income and assets. This action may lead to a decrease in ROA. When revenue is recognized from cash collected in advance, it increases liabilities (deferred revenue) and increases assets (cash).
=> More assets without a change in net income results in a lower ROA because the denominator (total assets) increases while the numerator (net income) remains unchanged.
Câu hỏi 3:
In analyzing return on equity (ROE), which of the following ways does the DuPont model enhance the analysis of the ROE calculation?
A. It does not enhance the analysis of ROE calculations.
B. It measures operational leverage, asset use efficiency, and financial efficiency.
C. It measures operational efficiency, asset use efficiency, and financial leverage.
D. It measures how well the organization manages its assets at various levels of activity.
Ôn tập kiến thức:
Mô hình Dupont là phương pháp chia ROA và ROE thành các phần nhỏ hơn để phân tích sâu hơn
ROA = Lợi nhuận ròng/Tổng tài sản
= Thu nhập ròng/Doanh thu x Doanh thu/Tổng tài sản
= Tỷ suất lợi nhuận ròng x Tổng tài sản vòng quay
ROE = Thu nhập ròng/Doanh thu x Doanh thu/Tổng tài sản x Tổng tài sản/Tổng vốn chủ sở hữu
= Tỷ suất lợi nhuận ròng x Tổng tài sản doanh thu x Hệ số vốn chủ sở hữu
= ROA x Hệ số vốn chủ sở hữu
Diễn giải:
Câu hỏi đề cập đến việc khi phân tích lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), mô hình DuPont nâng cao khả năng phân tích tính toán ROE theo cách nào.
Đáp án: C. It measures operational efficiency, asset use efficiency, and financial leverage.
The Dupont model formula for measuring ROE is:
ROE = (Net profit ÷ Sales) × (Sales ÷ Assets) × (Assets ÷ Equity)
whereas: (Net profit ÷ Sales) measures operating efficiency
(Sales ÷ Assets) measures asset use efficiency
(Assets ÷ Equity) measures financial leverage.
The amounts used for assets and equity are typically assumed to be the average of the beginning-of-year and end-of-year values.
CHƯƠNG 6: CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ (VALUATION RATIOS)
Câu hỏi: On December 1, 20X4, the equity structure of A Co. consists of: (i) Contributed capital (12,000,000 common shares) amounting to $120,000,000; (ii) Convertible bond with an interest rate of 3% per year (2,400,000 bonds): $2,400,000 with a conversion ratio of 6 bonds to 1 common share. The net income after tax of A Co. for the fiscal year ending on December 31, 20X4 is $1,728,000. The diluted EPS of A Co. for the year ending on December 31, 20X4 is:
A. Not diluted
B. $0.144
C. $0.138
D. $0.139
Ôn tập kiến thức:
EPS cho biết lợi nhuận trên một cổ phiếu phổ thông của công ty trong kỳ hiện tại.
EPS = (Lợi nhuận ròng - Cổ tức ưu đãi)/Số lượng cổ phiếu phổ thông trung bình đang lưu hành
Cổ tức ưu đãi là số tiền mà công ty phải trả cho các cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi trước khi phân phối lợi nhuận cho các cổ đông phổ thông. Do đó, khi tính EPS, cổ tức ưu đãi cần phải được trừ ra từ lợi nhuận ròng để phản ánh chính xác thu nhập thực sự có sẵn cho các cổ đông phổ thông vì số tiền này không có sẵn cho các cổ đông phổ thông.
EPS pha loãng (Diluted EPS) giả định rằng tất cả các công cụ tài chính tiềm năng có thể chuyển đổi đều đã được chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông. Khi tính EPS pha loãng, ta phải cộng thêm số cổ phiếu tiềm năng từ các công cụ tài chính này vào số lượng cổ phiếu phổ thông đang lưu hành.
EPS pha loãng = (Thu nhập ròng - Cổ tức ưu đãi)/(Số lượng cổ phiếu phổ thông đang lưu hành + Cổ phiếu tiềm năng bổ sung)
Diễn giải:
Câu hỏi đưa ra tình huống tại ngày 1 tháng 12 năm 20X4, cơ cấu vốn chủ sở hữu của Công ty A bao gồm: (i) Vốn góp (12.000.000 cổ phiếu phổ thông) trị giá 120.000.000 USD; (ii) Trái phiếu chuyển đổi có lãi suất 3%/năm (2.400.000 trái phiếu): 2.400.000 USD với tỷ lệ chuyển đổi 6 trái phiếu thành 1 cổ phiếu phổ thông. Thu nhập ròng sau thuế của Công ty A cho năm tài chính kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm 20X4 là 1.728.000 USD. Hãy tính EPS pha loãng của Công ty A cho năm kết thúc ngày 31/12/20X4.
Đáp án: D. $0.139
Basic EPS = Net income/Number of common shares outstanding
= $1,728,000/12,000,000 = $0.144
Number of convertible bonds = 2,400,000 bonds
Conversion ratio = 6 convertible bonds to 1 common share
Potential additional shares from conversion = 2,400,000/6 = 400,000 shares
Diluted EPS = $1,728,000/(12,000,000 + 400,000) = $0.139