[CMA Part 1 - 1D] - Cost Management

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM - CHỦ ĐỀ 4 - QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG

Bài viết tổng hợp một số câu hỏi trắc nghiệm thường gặp trong đề thi CMA Part 1 thuộc nội dung Môn 1D - Chủ đề 4 - Quản lý chuỗi cung ứng.

CHAPTER 9 - HỆ THỐNG QUẢN LÝ VÀ SẢN XUẤT HÀNG TỒN KHO

Câu hỏi 1: A company is planning to implement a just-in-time (JIT) inventory management system. All of the following are benefits expected from implementing JIT except

A. lower investment in inventory.
B. lower obsolescence and other carrying costs.
C. higher inventory turnover.
D. fewer defects and less rework.

Ôn tập lại kiến thức:

  • Hệ thống Sản xuất tức thời (Just-in-time) áp dụng cách tiếp cận hiệu quả để giảm hàng tồn khotăng sản lượng sản xuất.
  • Hệ thống Sản xuất tức thời liên quan đến việc đặt hàng và nhận hàng tồn kho để sản xuất và bán hàng cho khách hàng chỉ khi cần thiết để sản xuất hàng hóa chứ không phải trước đó.
--> Mục tiêu ưu tiên của các hệ thống Sản xuất tức thờigiảm tất cả hàng tồn kho trong tổ chức xuống mức cực thấp hoặc bằng không.

Diễn giải:

  • A là đáp án sai. Bởi vì hàng tồn kho không được mua hoặc giao cho đến khi nó cần thiết cho sản xuất, nên việc đầu tư vào hàng tồn kho thấp hơn là một lợi ích của quản lý hàng tồn kho JIT.
  • B là đáp án sai. Bởi vì chỉ có một lượng hàng tồn kho tối thiểu được giữ trong tay, giảm thiểu lỗi thời và các chi phí vận chuyển khác là một lợi ích của quản lý hàng tồn kho JIT.
  • C là đáp án sai. Bởi vì hàng tồn kho có sẵn trong một khoảng thời gian rất ngắn, vòng quay hàng tồn kho cao hơn là một lợi ích của quản lý hàng tồn kho JIT.
  • D là đáp án đúng. Ít lỗi hơn và ít làm lại hơn không phải là lợi ích của việc triển khai quản lý hàng tồn kho JIT. Thay vào đó, chúng là những điều kiện cần thiết để JIT được thực hiện thành công.

CHAPTER 10 – LÝ THUYẾT CỦA CÁC RÀNG BUỘC

Câu hỏi 2: Which of the following actions is best associated with the fourth step in Theory of Constraint analysis (increase capacity at the constraint)?

A. Focus on keeping the constraint operating at full capacity
B. Determine where work-in-process backs up the most
C. Identify a new constraint
D. Outsource work in the constraint 

Ôn tập lại kiến thức:

  • Bước 1. Xác định ràng buộc (nghĩa là nút thắt cổ chai).
    Hạn chế có thể đến từ bên trong hoặc bên ngoài của tổ chức. Các hạn chế đến từ bên trong có thể kể đến là sự quản lý yếu kém của bộ máy tổ chức, dẫn đến làm giới hạn sản phẩm đầu ra và thiếu sự linh hoạt. Hạn chế của quá trình nội bộ còn đến từ việc quá trình vận hành và sản xuất không có đủ năng lực để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Ngược lại, hạn chế đến từ bên ngoài là nhu cầu của thị trường không đáng kể để sử dụng hoàn toàn năng lực sản xuất của tổ chức.
  • Bước 2. Xác định cách khai thác ràng buộc.

    Một khi đã tìm ra điểm hạn chế, tổ chức sẽ tập trung toàn bộ nguồn lực để tối đa hóa năng lực tạo ra lợi ích của nút thắt cổ chai “bottleneck” hay điểm hạn chế đó. Tổ chức sẽ nhận được lợi ích nhiều nhất khi nó tập trung vào phát triển sản phẩm có thông lượng cao nhất trên một sản phẩm tại điểm hạn chế. (doanh thu – chi phí biến đổi)

  • Bước 3. Cấp dưới tất cả các hoạt động khác cho ràng buộc.

    Một khi tổ chức xác định hạn chế được khai thác như thế nào để tối đa hóa thông lượng cho tổ chức, tất cả các vấn đề khác hoạt động và năng lực của họ trở thành thứ yếu đối với nhu cầu của nút cổ chai.

  • Bước 4: Nâng cao ràng buộc.

    Có vẻ rằng là ngay khi tìm ra điểm hạn chế mình sẽ cần nâng cấp nó lên một mức độ mới ngay lúc đó luôn. Tuy nhiên, mình sẽ cần phải sử dụng năng lực hiện có một cách tối ưu nhất để xử lý điểm hạn chế đó trước như ở bước 2 và 3. Khi đã đi qua hai bước đó mình mới bắt đầu tìm cách gia tăng năng lực của điểm hạn chế tại bước này, nâng cao năng lực điểm hạn chế lên.

  • Bước 5. Khi ràng buộc bị phá vỡ, quay lại Bước 1

    Đây là một quy trình lặp đi lặp lại nên tổ chức cần tập trung hướng tới một chương trình được tối ưu hóa và cải tiến liên tục trong hoạt động của mình.

Diễn giải:

  • A là đáp án sai. Tập trung vào việc giữ cho ràng buộc hoạt động hết công suất có liên quan đến bước thứ ba trong phân tích Lý thuyết về ràng buộc (tối đa hóa quá trình thông qua ràng buộc).
  • B là đáp án sai. Việc xác định nơi công việc đang thực hiện sao lưu nhiều nhất có liên quan đến bước đầu tiên trong phân tích Lý thuyết về ràng buộc (xác định ràng buộc hoặc nút thắt cổ chai).
  • C là đáp án sai. Xác định một ràng buộc mới có liên quan đến bước thứ năm trong phân tích Lý thuyết về ràng buộc (khi ràng buộc bị phá vỡ, hãy lặp lại quy trình với một ràng buộc mới).
  • D là đáp án đúng. Lý thuyết phân tích ràng buộc bao gồm năm bước. Trong bước thứ tư, mục tiêu là xác định cách tăng khả năng của hạn chế hoặc nút cổ chai. Điều này có thể được thực hiện theo một số cách. Một cách để làm điều này là thuê ngoài một số công việc được thực hiện trong ràng buộc. Điều này cho phép nhiều công việc hơn đi qua ràng buộc.

CHAPTER 11 - QUẢN LÝ CÔNG SUẤT

Câu hỏi 3: The XYZ Company has the following information:

Budgeted Capacity Costs

Budgeted Volume

Practical Capacity

Theoretical Capacity

$600,000             

12,000 units      

20,000 units      

30,000 units

During the year, XYZ produced 11,500 units and spent $620,000 on capacity costs. What is the cost of planned idle capacity using budgeted volume, practical capacity, and theoretical capacity, respectively to calculate the allocation rate (rounded)?

A. $0, $248,000, and $372,000
B. $0, $240,000, and $360,000
C. $0, $255,000, and $370,000
D. $25,000, $15,000, and $10,000 

Ôn tập lại kiến thức:

1. Tỷ lệ chi phí chung:

Chi phí công suất theo định nghĩa là một loại chi phí chung.

Khi một tỷ lệ chi phí chung được xác định trước được thiết lập vào đầu năm, có ba lựa chọn điển hình cho mẫu số cho tỷ lệ phân bổ chi phí cố định:

  • Ngân sách sản xuất là mức sản xuất dự kiến ​​cho giai đoạn hiện tại.
  • Năng lực thực nghiệm đo lường năng lực dựa trên các chính sách quản lý hiện tại, cũng như dựa trên các kỳ vọng về lịch trình của máy móc và lao động. Nó cũng cho phép những tổn thất về năng suất không thể tránh khỏi do sự cố máy móc, lỗi sản xuất, kỳ nghỉ của nhân viên và bảo trì.
  • Năng lực lý thuyết đo lường năng lực giả định rằng tất cả các hạn chế và hạn chế được loại bỏ.
2. Thể hiện năng lực quản lý
  • Công suất nhàn rỗi theo kế hoạch xảy ra khi hoạt động được lập ngân sách trong một khoảng thời gian nhỏ hơn công suất thực tế hoặc công suất lý thuyết.
  • Công suất nhàn rỗi ngoài kế hoạch xảy ra khi hoạt động thực tế ít hơn hoạt động được lập ngân sách.

Diễn giải:

  • A là đáp án sai. Chi phí thực tế không được sử dụng trong quá trình phân bổ.
  • B là đáp án đúng. Có ba lựa chọn điển hình cho mẫu số cho tỷ lệ phân bổ chi phí cố định. Sản xuất theo ngân sách, năng lực thực tế hoặc năng lực lý thuyết có thể được sử dụng. Ngân sách sản xuất là mức sản xuất dự kiến ​​cho giai đoạn hiện tại. Năng lực thực tế đo lường năng lực dựa trên các chính sách quản lý hiện tại, cũng như dựa trên các kỳ vọng về lịch trình của máy móc và lao động. Nó cũng cho phép những tổn thất về năng suất không thể tránh khỏi do sự cố máy móc, lỗi sản xuất, kỳ nghỉ của nhân viên và bảo trì. Năng lực lý thuyết đo lường năng lực giả định rằng tất cả các hạn chế và hạn chế được loại bỏ. 
    --> Tỷ lệ phân bổ giả định ba mẫu số này lần lượt là $50 mỗi đơn vị ($600.000 ÷ 12.000), $30 mỗi đơn vị ($600.000 ÷ 20.000) và $20 mỗi đơn vị ($600.000 ÷ 30.000). 
    Công suất nhàn rỗi theo kế hoạch xảy ra khi hoạt động được lập ngân sách trong một khoảng thời gian nhỏ hơn công suất thực tế hoặc công suất lý thuyết. 
    --> Nó luôn là 0 đơn vị khi sử dụng sản xuất theo ngân sách. Trong ví dụ này, đó là 8.000 đơn vị sử dụng công suất thực nghiệm (20.000 – 12.000) và 18.000 đơn vị sử dụng công suất lý thuyết (30.000 – 12.000). 
    --> 8.000 đơn vị trị giá 240.000 đô la khi sử dụng công suất thực tế (8.000 × 30 đô la) và 360.000 đô la khi sử dụng công suất lý thuyết (18.000 x 20 đô la).
  • C là đáp án sai. Công suất nhàn rỗi theo kế hoạch dựa trên khối lượng dự toán, không phải khối lượng thực tế.
  • D là đáp án sai. Đây là những chi phí của công suất nhàn rỗi ngoài kế hoạch.