[FR/F7] Financial Reporting (Lập báo cáo Tài chính)

[FR/F7: Dạng bài tập điển hình] Lesson 1: Khung khái niệm (Conceptual framework)

1. Mục đích của khung khái niệm

  • Hỗ trợ người lập báo cáo tài chính, kiểm toán viên, người sử dụng báo cáo tài chính có thể hiểu cách tiếp cận của chuẩn mực bản chất và chức năng của thông tin tài chính

  • Giúp giảm ảnh hưởng của tính chủ quan khi lập báo cáo tài chính
  • Hỗ trợ báo cáo tài chính được lập nhất quán qua các thời kỳ, và giữa các đơn vị cùng lập báo cáo tài chính với nhau 

BÀI TẬP VÍ DỤ:

Which TWO of the following are purposes of the IASB's Conceptual Framework?

A. To assist preparers to develop consistent accounting policies when no Standard applies to a particular event

B. To issue rules regarding the accounting treatment of elements in the financial statements

C. To assist in determining the treatment of items not covered by an existing IFRS

D. To be authoritative where a specific IFRS conflicts with the Conceptual Framework

Đáp án đúng: A, C

Giải

Conceptual framework (khung chuẩn mực chung) được xây dựng để hỗ trợ những người lập báo cáo, kiểm toán viên và người dùng báo cáo tài chính có khung quy định chung để hiểu và áp dụng các chuẩn mực, hiểu bản chất và các chức năng của thông tin tài chính liên quan; giúp giảm thiểu các quyết định mang tính chủ quan, cá nhân và tạo ra sự thống nhất. 

→ Đáp án A đúng

Trong các trường hợp không được quy định cụ thể ở các chuẩn mực riêng, khung chuẩn mực chung (Conceptual framework) được áp dụng để hạch toán 

→ Đáp án C đúng

Conceptual framework là khung chuẩn mực chung, đưa ra các quy tắc (principles) chung, không đưa ra các điều luật (rule) quy định chi tiết.

→ Đáp án B sai

Conceptual framework không được ưu tiên áp dụng trước các chuẩn mực IFRS riêng khi có xảy ra mâu thuẫn giữa hai chuẩn mực.

→ Đáp án D sai

Lưu ý: Khi có mâu thuẫn giữa Conceptual framework và chuẩn mực IFRS riêng, IFRS sẽ được áp dụng trước. Khi một khoản mục không có quy định tại IFRS riêng, Conceptual Framework được sử dụng để tham chiếu cách ghi nhận. 

2. Các đặc tính của thông tin tài chính hữu ích

BÀI TẬP VÍ DỤ 1:

The Conceptual Framework identifies four enhancing qualitative characteristics of financial

information. Which ONE of the following is NOT an enhancing qualitative characteristic?

A. Verifiability

B. Timeliness

C. Consistency

D. Understandability

Đáp án đúng: C

Dựa vào sơ đồ Tóm tắt các đặc tính của Thông tin tài chính hữu ích, ta thấy các đặc tính bổ sung (Enhancing characteristics) bao gồm 4 đặc tính:

  •  Tính kịp thời (Timeliness) 
  •  So sánh được (Comparability)
  •  Tính dễ hiểu (Understandability)
  •  Kiểm chứng được (Verifiability)

Như vậy, trong các đặc tính bổ sung của thông tin hữu ích không bao gồm tính nhất quán (consistency) 

→ Đáp án C

 

BÀI TẬP VÍ DỤ 2:

In accordance with the Conceptual Framework which of the following is/are true in relation to the enhancing characteristic of comparability?

(1) Permitting alternative accounting treatments for the same economic phenomenon enhances

Comparability

(2) Comparability requires uniformity

A. Both 1 and 2

B. Neither 1 nor 2

C. 1 only

D. 2 only

Đáp án đúng: B

(1) Theo khung chuẩn mực chung, tính comparability của thông tin không cho phép hạch toán theo nhiều cách cho cùng một trường hợp. Cùng một trường hợp mà được hạch toán theo nhiều cách khác nhau sẽ vi phạm tính nhất quán (consistency) của thông tin 

→ (1) Sai.

(2) Tuy nhiên, comparability không đồng nghĩa với việc phải áp dụng cùng chung một khuôn mẫu/phương pháp. Các doanh nghiệp có thể lựa chọn sử dụng các phương pháp khác nhau để hạch toán một khoản mục. Chỉ cần khi so sánh giữa các doanh nghiệp, các nhà đầu tư cần biết rõ sự khác nhau trong các phương pháp được từng doanh nghiệp lựa chọn sử dụng và thực hiện quy đổi các khoản mục được hạch toán khác nhau về cùng một phương pháp để tiến hành so sánh.

→ (2) Sai. 

3. Các thành phần của Báo cáo tài chính

BÀI TẬP VÍ DỤ 1:

Which of the following would be classified as a liability?

A. Dexter's business manufactures a product under licence. In 12 months' time the licence expires and Dexter will have to pay $50,000 for it to be renewed.

B. Reckless purchased an investment 9 months ago for $120,000. The market for these investments has now fallen and Reckless's investment is valued at $90,000.

C. Carter has estimated the tax charge on its profits for the year just ended as $165,000.

D. Expansion is planning to invest in new machinery and has been quoted a price of $570,000.

Đáp án đúng: C 

Trước hết, để xác định được đâu là một khoản mục thuộc Liability, ta cần nắm rõ định nghĩa của Liability theo Conceptual framework:

Để một khoản mục được coi là một Khoản mục Nợ (Liability) của doanh nghiệp, cần phải thỏa mãn 3 tiêu chí:

  • Doanh nghiệp phát sinh nghĩa vụ
  • Nghĩa vụ phải chuyển giao nguồn lực kinh tế
  • Nghĩa vụ phải là nghĩa vụ hiện tại và phát sinh từ một sự kiện quá khứ

Đáp án C: Carter ước tính số thuế phải nộp dựa trên lợi nhuận trong năm là $165,000. Carter có nghĩa vụ vụ phải nộp khoản thuế này, khi đó doanh nghiệp phải chuyển ra nguồn lực kinh tế tương đương $165,000 cho cơ quan thuế. Đây là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp và được phát sinh trong cả năm tài chính vừa kết thúc. 

→ Đáp án C đúng

Đáp án A: Bằng cấp phép sản xuất của doanh nghiệp thuộc tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.  

→ Đáp án A sai

Đáp án B: Khoản đầu tư của Reckless bị giảm giá trị thuộc chi phí trong kỳ, không phải nợ phải trả của doanh nghiệp.  

→ Đáp án B sai

Đáp án D: Báo giá của kế hoạch đầu tư mở rộng vào máy móc chỉ là thông tin của doanh nghiệp,  không phải nợ phải trả của doanh nghiệp.  

→ Đáp án D sai

 

Author: Linh Nguyen

Reviewed by: Duy Anh Nguyen