[FR/F7] Financial Reporting (Lập báo cáo Tài chính)

[FR/F7: Dạng bài tập điển hình] Lesson 2: Khung pháp lý (The Regulatory Framework)

1. Quy trình xây dựng và phát triển một chuẩn mực IFRS

BÀI TẬP VÍ DỤ:

The process for developing an International Financial Reporting Standard involves a number of stages. During the early stages of a project, the IASB will undertake consultation on the key issues.

Which of the following is correct regarding the early stages of the process?

A. In the early stages of the project, the IASB will issue a Discussion Paper to obtain views from the public

B. In the early stages of the project, the IASB will consult with the Advisory Committee and IFRS Advisory Council to seek out the key issues.

C. In the early stages of the project, the IASB will issue a Discussion Paper then consult with the Advisory Committee

D. In the early stages of the project, the IASB will issue an Exposure Draft to obtain views from the public

Đáp án đúng: B

Theo sơ đồ quá trình xây dựng một chuẩn mực IFRS ở trên, trong giai đoạn đầu tiên, sau khi phát hiện ra những vấn đề cần giải quyết, ở bước tiếp theo, IASB sẽ tham khảo ý kiến của Advisory Committee và IFRS Advisory Council để tìm ra vấn đề chính nhất. Advisory Committee and IFRS Advisory Council xem xét và quyết định vấn đề chính cần giải quyết để đưa vào Discussion Paper.

2. Hệ thống kế toán dựa trên các nguyên tắc và hệ thống kế toán dựa trên các quy tắc

BÀI TẬP VÍ DỤ 1:

Which description is most representative of the accounting framework used under IFRS Standards?

 

True

False

It is a principles-based framework 

   

It is a legal obligation

   

Đáp án đúng:

Các chuẩn mực IFRS được xây dựng dựa trên hệ thống các nguyên tắc (principles-based framework), dựa trên các nguyên tắc chung nhất được quy định ở khung khái niệm ( Conceptual Framework) của IASB

→ Khẳng định đầu tiên đúng

Các chuẩn mực IFRS được xây dựng để hỗ trợ cho người lập báo cáo tài chính và người sử dụng báo cáo tài chính, và không phải là luật lệ bắt buộc phải tuân theo

→ Khẳng định thứ 2 sai

 

BÀI TẬP VÍ DỤ 2:

Which TWO of the following statements regarding systems of regulation of accounting are true?

A. A principles-based system will require more detailed regulations than a rules-based system.

B. A rules-based system will tend to give rise to a larger number of accounting standards than a principles-based system.

C. A principles-based system seeks to cover every eventuality.

D. A principles-based system requires the exercise of more judgement in application than a rules-based system.

Đáp án đúng: B, D

Đáp án B đúng vì Trong khi đó các quy định được xây dựng dựa trên quy tắc - quy định được thể hiện trong từng điều luật cụ thể (Rules-based system) thường đưa ra chi tiết các điều luật, quy định rõ ràng trong từng trường hợp được áp dụng, do đó đó số lượng các điều luật sẽ nhiều hơn các quy định được xây dựng dựa trên các quy tắc (Principles-based system).

Đáp án D đúng vì Các quy định được xây dựng dựa trên các nguyên tắc (Principles-based system) thường đưa ra các khung nguyên tắc chung, và thực tế, yêu cầu vận dụng các xét đoán để áp dụng.

Đáp án A sai vì hệ thống dựa trên quy tắc (rule-based) mới cần phải có những quy định chặt chẽ hơn nhiều chi tiết hơn chứ không phải hệ thống dựa trên nguyên tắc (principle-based)

Đáp án C sai vì các nguyên tắc chỉ mang tính chất khuôn mẫu áp dụng cho các trường hợp hay gặp nhất còn tùy đặc điểm từng quốc gia sẽ có bộ chuẩn mực riêng áp dụng cho các trường hợp khác (nếu có)

 

BÀI TẬP VÍ DỤ 3:

Which TWO of the following are not advantages of applying a principles-based framework of accounting rather than a rules-based framework?

A. It avoids ‘fire-fighting’, where standards are developed in responses to specific problems as they arise

B. It allows preparers and auditors to deal with complex transactions which may not be specifically covered by an accounting standard

C. Principles-based standards are thought to be harder to circumvent

D. A set of rules is given which attempts to cover every eventuality

E. It is easier to prove non-compliance

Đáp án đúng: D, E

Hệ thống kế toán dựa trên nguyên tắc (principles-based framework) đưa ra các quy định theo nguyên tắc, để người lập báo cáo tài chính vận dụng và sử dụng hợp lý. Do đó hệ thống kế toán dựa trên nguyên tắc không thể nêu ra hết toàn bộ các vấn đề như hệ thống kế toán dựa trên quy tắc (rule-based framework), đây không phải lợi thế của hệ thống kế toán dựa trên nguyên tắc 

→ Đáp án D 

Hệ thống kế toán dựa trên nguyên tắc chỉ đưa ra các nguyên tắc chung, không quy chi tiết cụ thể do đó, mỗi người lập báo cáo tài chính có cách hiểu và vận dụng chuẩn mực vào các tình huống là khác nhau nên rất khó để chứng minh được người lập báo cáo tài chính không tuân thủ theo các nguyên tắc được quy định, đây là điểm bất lợi của hệ thống kế toán dựa trên nguyên tắc

→ Đáp án E

Các đáp án còn lại:

Đáp án A: Việc xây dựng hệ thống kế toán dựa trên nguyên tắc giúp tránh được những mâu thuẫn và từng vấn đề phát sinh đều được giải quyết dựa trên chuẩn mực cụ thể hoặc khung pháp lý chung (nếu không có chuẩn mực cụ thể quy định) 

Đáp án B: Ưu thế của hệ thống kế toán dựa trên nguyên tắc là khi xảy ra các giao dịch phức tạp và không được quy định trong các chuẩn mực cụ thể, thì người sử dụng báo cáo tài chính và kiểm toán viên có thể tham chiếu đến khung khái niệm chung (Conceptual framework) để vận dụng và đưa ra quyết định cách hạch toán đúng nhất 

Đáp án C: Hệ thống kế toán dựa trên nguyên tắc đưa ra các nguyên tắc chung và có các trường hợp cụ thể chi tiết để áp dụng do đó rất khó để có thể “lách” khỏi quy định

 

Author: Linh Nguyen

Reviewed by: Duy Anh Nguyen