Thế giới tài chính nói chung và cho thuê tài sản nói riêng không phải lúc nào cũng rõ ràng nhận diện được. Và một trong những lĩnh vực thường xuyên bị nhầm lẫn mà chúng ta đều gặp là sự khác biệt giữa hợp đồng thuê tài chính và hợp đồng thuê hoạt động. Ta cùng tìm hiểu đôi chút về chủ đề này nhé!
I. Hợp đồng cho thuê là gì?
Hợp đồng thuê là hợp đồng trong đó chủ sở hữu tài sản cho phép một bên khác sử dụng tài sản để đổi lấy thứ gì đó, thường là tiền hoặc tài sản khác.
Hai loại cho thuê phổ biến nhất trong kế toán là Cho thuê hoạt động (Operating lease) và Cho thuê tài chính/cho thuê vốn (Financial/Capital lease).
II. Cho thuê hoạt động và Cho thuê tài chính
Để phân biệt giữa hai loại cho thuê trên, người ta phải xem xét xem các rủi ro và lợi ích liên quan đến quyền sở hữu tài sản đã được chuyển từ bên cho thuê tới bên thuê hay chưa.
Nếu những rủi ro và phần thưởng này đã được chuyển giao hoàn toàn, nó được gọi là hợp đồng thuê tài chính theo Chuẩn mực IFRS 16. Nếu không, nó sẽ là một hợp đồng cho thuê hoạt động, về cơ bản giống như một hợp đồng thuê nhà và giữa người thuê nhà và chủ nhà.
Đôi khi việc xác định các rủi ro và lợi đã được chuyển hoàn toàn có thể khó khăn và các rủi ro đó không rõ ràng, do đó IFRS đưa ra một số tiêu chí để phân biệt giữa hai loại hợp đồng cho thuê như sau:
Ít nhất hợp đồng phải đạt một trong các tiêu chí sau thì mới được xem xét là một hợp đồng thuê tài chính:
- Có một lựa chọn mua hời (Bargain purchase option - BPO) - một tùy chọn được đưa ra cho bên thuê để mua tài sản với giá thấp hơn giá trị hợp lý của nó vào một ngày trong tương lai (thường là kết thúc thời hạn thuê). Tùy chọn này thường được xác định khi bắt đầu thuê.
- Độ dài của hợp đồng thuê chiếm phần lớn thời gian sử dụng hữu ích của tài sản (từ 75% trở lên).
- Giá trị hiện tại thuần (NPV) của các khoản thanh toán cho thuê tối thiểu ít nhất bằng 90% giá trị hợp lý của tài sản.
III. Những lợi ích và bất lợi của hợp đồng cho thuê
1. Lợi ích
Việc cho thuê cung cấp một số lợi ích có thể được sử dụng để thu hút khách hàng:
- Lịch thanh toán linh hoạt hơn so với hợp đồng cho vay.
- Chi phí sau thuế thấp hơn vì thuế suất khác nhau đối với bên cho thuê và bên thuê.
- Cho thuê liên quan đến tài chính 100% giá của tài sản.
- Đối với một hợp đồng cho thuê hoạt động, công ty sẽ tạo ra một khoản chi phí (duy trì máy móc hàng năm) thay vì một khoản nợ (mua máy móc), cho phép công ty có được nguồn tài trợ vốn - thường được gọi là tài trợ vốn ngoại bảng (off-balance sheet financing). Theo đó các khoản chi lớn của công ty được để ở ngoài bảng cân đối kế toán, vừa giúp doanh nghiệp huy động được vốn, đồng thời vẫn duy trì được một bảng cân đối đẹp. Vì vậy, đây là một biện pháp được khá nhiều doanh nghiệp ưa thích.
2. Bất lợi
Một bất lợi lớn của việc cho thuê là vấn đề về chi phí đại diện (agency cost). Trong một hợp đồng thuê, bên cho thuê sẽ chuyển tất cả các quyền cho bên thuê trong một khoảng thời gian cụ thể, tạo ra một vấn đề rủi ro về đạo đức. Bởi vì bên thuê và kiểm soát tài sản không phải là chủ sở hữu của tài sản, nên bên thuê có thể không thực hiện một mức độ chăm sóc cẩn thận như thể đó là tài sản của chính họ.
Sự tách biệt giữa quyền sở hữu tài sản này (bên cho thuê) và quyền kiểm soát tài sản (bên thuê) được gọi là chi phí đại diện. Đây là một khái niệm quan trọng trong lease accounting.
IV. Bài tập ví dụ
On January 1, 2017, XYZ Company signed an 8-year lease agreement for equipment. Annual payments are $28,500, to be made at the beginning of each year. At the end of the lease, the equipment will revert to the lessor. The equipment has a useful life of 8 years and has no residual value. At the time of the lease agreement, the equipment has a fair value of $166,000. An interest rate of 10.5% and straight-line depreciation are used. Identify the lease and it's accounting entries?
Bước 1: Nhận diện loại lease
- Không có tùy chọn mua hời (BPO) vì thiết bị sẽ trở lại với bên cho thuê.
- Hợp đồng thuê kéo dài 8 năm và thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cũng là 8 năm. Đây là 100% > 75%.
- Tính giá trị hiện tại của khoản cho thuê này:
Vì người thuê sẽ phải trả tiền luôn từ đầu năm nhất và trả $28,500 hàng năm nên ta có công thức tính Present Value sử dụng Annuities (trong Management Accounting) như sau:
PV = 28,500 + 28,500 x [1-(1+10.5%)^-7]/10.5% = 164,995.12
Ta có 164,995.12/166,000 = 99.3%
=> Đây là một hợp đồng cho thuê tài chính / vốn vì ít nhất một trong các tiêu chí cho thuê tài chính đã được đáp ứng và trong quá trình cho thuê, rủi ro và lợi ích của tài sản đã được chuyển giao đầy đủ.
Bước 2: Bảng khấu hao của máy móc đi thuê
Year | Opening Balance | Interest Expense | Payment | Principal Payment | Closing Balance |
1 | $136,495 | $14,332 | $28,500 | $14,168 | $122,327 |
2 | 122,327 | 12,844 | 28,500 | 15,656 | 106,671 |
3 | 106,671 | 11,201 | 28,500 | 17,299 | 89,372 |
4 | 89,372 | 9,384 | 28,500 | 19,116 | 70,256 |
5 | 70,256 | 7,377 | 28,500 | 21,123 | 49,133 |
6 | 49,132.90 | 5,158.95 | 28,500 | 23,341.05 | 25,791.86 |
7 | $25,792 | $2,708 | $28,500 | $25,792 | $0 |
Bước 3: Hạch toán
January 1, 2017
DR Equipment 164,995
CR Cash 28,500
CR Lease Liability 136,495
Tài khoản Equipment sẽ được Debit bởi giá trị hiện tại của hợp đồng cho thuê và tài khoản Lease Liability (như một khoản nợ phải trả) sẽ được Credit phần chênh lệch giữa giá trị của máy móc và khoản tiền đã trả ngay đầu năm (164,995-28,500).
December 31, 2017
DR Depreciation Expense 20,624
CR Accumulated Depreciation 20,624
Hàng năm phải trích khấu hao cho máy móc này
DR Interest Expense 14,332
CR Interest Payable 14,332
January 1, 2018
DR Interest Payable 14,332
DR Lease Liability 14,168
CR Cash 28,500
Lưu ý: Lời giải trên phù hợp với chuẩn mực cũ IAS 17. Hiện nay IASB đã ra đời chuẩn mực mới IFRS 16, đề cập đến sự không phân biệt cho thuê hoạt động hay cho thuê tài chính đối với bên đi thuê, dẫn tới việc thay đổi cách hạch toán trên báo cáo tài chính. Phần này sẽ được làm rõ hơn ở bài viết sau.
Author: Duy Anh Nguyen