Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc mua sắm, xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó. Các chi phí đi vay khác được ghi nhận là chi phí trong kỳ.
Phạm vi chi phí đi vay bao gồm:
+ Chi phí lãi vay tính theo phương pháp lãi suất thực.
+ Lãi vay liên quan đến nghĩa vụ thanh toán tiền thuê được ghi nhận theo quy định tại IFRS 16-Thuê tài sản.
+ Phần chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ các khoản vay bằng ngoại tệ được coi là khoản điều chỉnh cho chi phí vay.
- Chuẩn mực này không áp dụng đối với chi phí trực tiếp (direct cost) hoặc chi phí cơ hội (opportunity cost) của vốn chủ sở hữu bao gồm cả vốn ưu đãi không được phân loại là nợ phải trả.
- Đơn vị không bắt buộc phải vốn hóa chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc mua sắm, đầu tư, xây dựng hoặc sản xuất trong các trường hợp:
+ Tài sản dở dang được đo lường theo giá trị hợp lý, ví dụ tài sản sinh học trong phạm vi của chuẩn mực IAS 41-Nông nghiệp hoặc
+ Hàng tồn kho được sản xuất hoặc chế tạo với số lượng lớn theo quy trình lặp lại.
Nội dung kiến thức
1. Định nghĩa
- Chi phí đi vay (Borrowing cost) là tiền lãi và các chi phí khác phát sinh liên quan trực tiếp đến các khoản vay của doanh nghiệp.
- Tài sản đủ điều kiện vốn hóa (qualifying asset) là tài sản đang trong quá trình đầu tư xây dựng và tài sản đang trong quá trình sản xuất cần có một thời gian đủ dài (trên 12 tháng) để có thể đưa vào sử dụng theo mục đích định trước hoặc để bán.
Ví dụ về Qualifying asset:
+ Hàng tồn kho (Inventories)
+ Nhà máy sản xuất (Manufacturing plants)
+ Cơ sở sản xuất điện (Power generation facilities)
+ Tài sản đầu tư (Investment properties)
2. Ghi nhận chi phí đi vay
- Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó. Các chi phí đi vay được vốn hóa khi doanh nghiệp gần như thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó và chi phí đi vay có thể
- 2 phương pháp ghi nhận:
- Phương pháp chuẩn: Chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phát sinh.
- Phương pháp thay thế được chấp nhận: Chi phí lãi vay liên quan trực tiếp đến việc mua sắm, xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được vốn hóa vào tài sản đó.
3. Xác định chi phí đi vay được vốn hóa
Trường hợp 1: Khoản vốn vay riêng biệt
Sử dụng cho đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang.
Khi đó, chi phí đi vay đủ điều kiện vốn hóa cho tài sản dở dang đó sẽ được xác định bằng (=) chi phí thực tế phát sinh từ các khoản vay trừ (-) các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vay này.
Trường hợp 2: Phát sinh các khoản vốn vay chung
Sử dụng chi phí đi vay cho mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang. Chi phí đi vay có đủ điểu kiện vốn hóa trong mỗi kỳ kế toán được xác định theo tỉ lệ vốn hóa đối với chi phí lũy kế bình quan gia quyền phát sinh cho việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản đó.
Tỉ lệ vốn hóa = Tổng chi phí đi vay / Tổng vốn vay
Note: Chi phí đi vay được vốn hóa trong kỳ không được vượt quá tổng số chi phí đi vay phát sinh trong kỳ đó.
4. Các thời điểm xác định vốn hóa
Thời điểm bắt đầu vốn hóa (Commencement of capitalization) |
Vốn hoá chi phí đi vay vào giá trị tài sản dở dang được bắt đầu khi:
|
Tạm ngừng vốn hóa chi phí đi vay (Suspension of capitalization) |
|
Dừng vốn hóa chi phí đi vay (Cessation of capitalization) |
|
Ví dụ minh họa: Borrowing costs
On Jan 20X6 Stremans Co borrowed $1.5m to finance the production of two assets, both of which were expected to take a year to build. Work started during 20X6. The loan facility was frawn down and incurred on 1 Jan 20X6, and was utilised as follows, with the remaining funds invested temporarily.
Asset A Asset B
$’000 $’000
1 Jan 20X6 250 500
1 Jul 20X6 250 500
The loan rate was 9% and Stremans Co can invest surplus funds at 7%.
Required
Ignoring compound interest, caculate the borrowing cost which may be capitalised for each of the assets and consequently the cost of each asset as 31 Dec 20X6.
Hướng dẫn giải:
Asset A Asset B
Chi phí đi vay tại 30/12/20x6
500/1000 x 9% 45,000 90,000
Thu nhập từ khoản đầu tư
250/500 x 7% x 6/12 (8,750) (17,500)
Chi phí đi vay được vốn hóa 36,250 72,500
Giá trị tài sản:
Asset A = 250,000 + 250,000 + 36,250 = 536,250
Asset B = 500,000 + 500,000 + 72,500 = 1,072,500
Author: Trang Nguyen
Reviewed by: Duy Anh Nguyen