Cùng với chứng khoán, ngoại tệ, bất động sản, vàng, thị trường Tài chính Việt Nam còn chứng kiến sự phát triển của một loạt các quỹ đầu tư – được vận hành bởi các công ty quản lý quỹ và đang nhanh chóng trở thành một kênh đầu tư hấp dẫn cho các nhà đầu tư. Điển hiện trong số các sản phẩm mà công ty quản lý quỹ đang chào bán là Chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục (ETF hay Exchange Traded Fund).
Ngày hôm nay, SAPP sẽ cùng mọi người tìm hiểu về Chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục – ETF, về phương thức hoạt động, ưu điểm, nhược điểm và so sánh nó với các hình sản phẩm khác.
1. Tìm hiểu về Quỹ hoán đổi danh mục
Quỹ hoán đổi danh mục là gì:
Quỹ hoán đổi danh mục là quỹ hoạt động mô phỏng theo sự biến động của một chỉ số tham chiếu, như chỉ số tham chiếu, như chỉ số chứng khoán. Một số quỹ ETF lớn có giá trị trên 150 triệu USD có thể kể tới tại Việt Nam như:
- ETF VanEck Vectors Vietnam ETF (VNM ETF)
- FTSE Vietnam ETF
- VFMVN30 ETF
- IShares MSCI Frontier 100 ETF
- Kim Kindex Vietnam VN30 ETF
Những lợi ích khi đầu tư vào quỹ hoán đổi danh mục
- Đa dạng hóa danh mục đầu tư (với chi phí thấp)
Do ETF được cấu thành từ danh mục cổ phiếu mô phỏng danh mục cổ phiếu của chỉ số tham chiếu, khi nhà đầu tư nắm giữ chứng chỉ quỹ ETF cũng có nghĩa là họ đang nắm giữ một danh mục có tỷ trọng giống như chỉ số mà quỹ ETF đang mô phỏng.
- Không đòi hỏi hiểu biết chuyên sâu về từng cổ phiếu cụ thể
Việc đầu tư vào từng mã chứng khoán riêng biệt đòi hỏi nhiều thời gian để phân tích cổ phiếu và thời điểm giao dịch. Điều này ngày càng trở nên khó khăn hơn khi số lượng cổ phiếu niêm yết ngày một nhiều hơn, thậm chí lên tới hàng ngàn mã cổ phiếu.
- Đầu tư vào thị trường chứng khoán một cách dễ dàng
Với sản phẩm quỹ ETF, nhà đầu tư sẽ đầu tư vào một rổ chỉ số, dễ theo dõi và phù hợp với các nhà đầu tư nhỏ lẻ, không chuyên nghiệp hoặc các nhà đầu tư nước ngoài, các nhà đầu tư tổ chức. Ngoài ra, việc đầu tư vào một rổ chứng khoán (Đầu tư theo chỉ số) cũng hạn chế hiện tượng thị trường bị lạm dụng, thao túng.
- Thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài
ETF là cách nhanh nhất để nhà đầu tư nước ngoài tiếp cận thị trường chứng khoán Việt Nam. Do cơ chế quỹ mở, nhà đầu tư nước ngoài không bị hạn chế sở hữu số lượng chứng chỉ quỹ ETF nắm giữ. Thông qua quỹ ETF, nhà đầu tư nước ngoài cũng sẽ gián tiếp sở hữu những cổ phiếu đã đạt tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa mà họ không thể mua được trực tiếp. tuy nhiên, lưu ý rằng, nhà đầu tư nước ngoài sẽ không nhận lại được những cổ phiếu đã đạt tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa khi thực hiện lệnh hoán đổi bán ETF, vì công ty quản lý quỹ sẽ bán phần vượt tỷ lệ sở hữu nước ngoài và hoàn trả nhà đầu tư tiền mặt tương ứng.
So sáng quỹ ETF và quỹ mở - Điểm giống nhau
- Quỹ mở và quỹ ETF đều là quỹ đầu tư dạng mở, theo đó chứng chỉ quỹ liên tục được phát hành và mua lại một cách không giới hạn
- Có những mục tiêu đầu tư khác nhau phù hợp với nhu cầu của các nhà đầu tư khác nhau.
So sánh quỹ ETF và Quỹ mở - điểm khác nhau
Quý ETF |
Quỹ mở |
Bên cạnh thị trường sơ cấp, nhà đầu tư có thể mua, bán chứng chỉ quỹ thông qua Sàn giao dịch chứng khoán (thị trường thứ cấp), do quỹ ETF được niêm yết và giao dịch giống như một cổ phiếu trên sàn. |
Nhà đầu tư của quỹ mở chỉ có thể mua, bán trực tiếp chứng chỉ quỹ thông qua Công ty Quản lý quỹ (thị trường sơ cấp) |
Quỹ ETF thường mô phỏng chỉ số, chiến lược đầu tư thụ động |
Quỹ mở thường có chiến lược đầu tư chủ động, chứng khoán đầu tư được lựa chọn một cách cẩn trọng |
Quỹ ETF có chi phí hoạt động thấp hơn. Phí quản lý quỹ thấp do hoạt động đầu tư thụ động theo chỉ số |
Quỹ mở có chi phí hoạt động cao hơn ETF. Phí quản lý quỹ cao hơn do có sự quản lý chủ động của đội ngũ đầu tư |
Giá chứng chỉ quỹ được xác định bởi các giao dịch trong ngày và được bám sát theo giá trị tài sản ròng/đơn vị quỹ |
Giá chứng chỉ quỹ được xác định là giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ tại ngày giao dịch. |
Phương thức giao dịch
- Ở thị trường sơ cấp, quỹ ETF không bán chứng chỉ quỹ riêng lẻ trực tiếp cho nhà đầu tư, mà chỉ phát hành theo lô lớn. Ở Việt Nam, một lô đơn vị quỹ ETF trên thị trường sơ cấp gồm tối thiểu 100.000 chứng chỉ quỹ ETF.
- Nhà đầu tư trên thị trường sơ cấp không mua lô đơn vị quỹ bằng tiền, mà thay vào đó họ mua các lô đơn vị quỹ ETF bằng danh mục chứng khoán cơ cấu – mô phỏng theo danh mục của chỉ số tham chiếu đã được chấp thuận. Các nhà đầu tư mua trực tiếp các lô đơn vị quỹ thường là những tổ chức đầu tư và các thành viên lập quỹ.
- Sau khi mua các lô đơn vị quỹ, nhà đầu tư có thể chia nhỏ ra và bán các chứng chỉ quỹ ETF trên thị trường thứ cấp. Điều này cho phép các nhà đầu tư khác mua các đơn vị quỹ riêng lẻ, thay vì mua lô lớn trên thị trường sơ cấp.
- Nhà đầu tư muốn bán chứng chỉ quỹ ETF sẽ có hai sự lựa chọn:
- Bán chứng chỉ quỹ riêng lẻ cho các nhà đầu tư khác trên thị trường thứ cấp.
- Bán các lô đơn vị quỹ ngược lại cho quỹ ETF.
Chứng chỉ quỹ ETF được định giá như thế nào
- Công ty quản lý quỹ tính toán và công bố giá trị tài sản ròng (NAV, Net Asset Value) của quỹ ETF, và giá trị tài sản ròng/đơn vị quỹ hằng ngày, dựa vào giá trị thị trường của các chứng khoán cơ cấu trong danh mục sau khi trừ đi các chi phí hoạt động của quỹ.
- Trong phiên giao dịch, thị giá chứng chỉ quỹ có thể thay đổi liên tục do sự dao động của giá cổ phiếu trong danh mục đầu tư của quỹ hay nhu cầu mua/bán của nhà đầu tư.
- Tuy nhiên, cơ chế kinh doanh chênh lệch ngang giá (arbitrage) thường giữ thị giá chứng chỉ quỹ ETF gần với NAV/đơn vị quỹ, cụ thể:
- Nếu giá ETF cao hơn giá trị NAV/đơn vị quỹ, thì người tham gia kinh doanh arbitrage có thể mua các chứng khoán cơ cấu để đổi lấy đơn vị quỹ ETF và bán đơn vị quỹ ETF trên thị trường chứng khoán để kiếm lợi nhuận.
- Nếu giá ETF thấp hơn giá trị NAV thì người tham gia kinh doanh arbitrage có thể mua các đơn vị quỹ ETF trên thị trường chứng khoán để đổi lấy chứng khoán cơ cấu, và sau đó bán những chứng khoán riêng lẻ trên thị trường để kiếm lợi nhuận
2. Ví dụ về quỹ hoán đổi danh mục tại Việt Nam
Chúng ta hãy cùng xem xét một ví dụ về Quỹ hoán đổi chỉ số VFMVN30 ETF như sau:
Thông tin chung của Quỹ:
Tên quỹ |
Quỹ hoán đổi danh mục VFMVN30 |
Mã giao dịch |
E1VFVN30 |
Sàn niêm yết |
HOSE |
Chỉ số tham chiếu |
VN30 Total Return Index |
Công ty quản lý quỹ |
Công ty Cổ phần quản lý Quỹ đầu Tư Việt Nam |
Lô chứng chỉ ETF |
1 lô tương đương 100.000 chứng chỉ ETF |
Tần suất giao dịch hoán đổi |
Hằng ngày |
Phí quản lý |
0.65%/NAV/năm |
Thông tin chi tiết: https://vfm.com.vn/cap-nhat-hoat-dong-quy-vfmvn30/
Danh mục đầu tư: Là các cổ phiếu trong bộ chỉ số VN30. Chi tiết cấu phần như sau:
https://vfm.com.vn/quy-hoan-doi-danh-muc-etf-vfmvn30/etf-danh-muc-dau-tu/
Kết quả hoạt động chung:
https://vfm.com.vn/quy-hoan-doi-danh-muc-etf-vfmvn30/etf-ket-qua-hoat-dong/
Hằng ngày, quỹ sẽ ra công bố báo cáo tính toán tài sản của quỹ hay NAV. Chi tiết báo cáo các ngày như sau:
https://vfm.com.vn/quan-he-nha-dau-tu/cong-bo-thong-tin/cbtt-quy-etf-vfmvn30/
Bảng tính toán NAV sẽ được thể hiện như sau:
Trong đó, giá trị tài sản ròng (Net Asset Value) của quỹ được tính toán bằng cách lấy tổng tài sản của quỹ ETF trừ đi tổng nợ phải trả.
Giá của một chứng chỉ quỹ dựa trên báo cáo là một trong những thông tin quan trọng để nhà đầu tư có thể đưa ra quyết định mua bán trên thị trường.
Chênh lệch giữa NAV và giá mua bán trên thị trường, nhà đầu tư có thể theo dõi tại đây:
https://vfm.com.vn/quy-hoan-doi-danh-muc-etf-vfmvn30/etf-tinh-hinh-giao-dich/
Ngoài ra hằng kỳ, quỹ ETF sẽ có thể tái cơ cấu danh mục bằng cách thay đổi tỉ trọng các cổ phiếu nắm giữ, nhà đầu tư sẽ theo dõi thông tin đó tại đây:
https://vfm.com.vn/quy-hoan-doi-danh-muc-etf-vfmvn30/etf-danh-muc-chung-khoan-co-cau/
Nhà đầu tư nước ngoài nên lưu ý tới các tỉ lệ giới hạn nắm giữ đối với các cổ phiếu trong nước. Thông tin được công bố trong báo cáo hoạt động của quỹ (như trên).
Như vậy, nhìn chung ETF là một hình thức đầu tư thụ động. Những nhà đầu tư mua chứng chỉ quỹ ETF sẽ đa dạng hóa được danh mục đầu tư với một chi phí thấp. Việc mua bán khớp lệnh liên tục trong các ngày giao dịch cũng khiến cho chứng chỉ ETF trở thành 1 kênh đầu tư tốt cho các nhà đầu tư trên thị trường.