Những kiến thức căn bản và dễ hiểu nhất giúp các bạn có thể tiếp cận và hiểu được báo cáo tài chính, làm cơ sở cho có các kỹ thuật phân tích về sau.
Đọc và phân tích báo cáo tài chính nhằm đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả kinh doanh hiện tại cũng như triển vọng của doanh nghiệp trong tương lai là một kỹ năng không thể thiếu giúp các nhà đầu tư có thể đưa ra các quyết định mua bán tài sản, đặc biệt là các loại cổ phiếu một cách chính xác. Tuy nhiên, với nhiều nhà đầu tư mới bước chân vào thị trường hoặc chưa có kiến thức nền tảng trong lĩnh vực kế toán, tài chính thì việc đọc hiểu báo cáo tài chính doanh nghiệp là một việc không hề đơn giản. Vì vậy, qua bài viết này, SAPP mong muốn chia sẻ những kiến thức căn bản và dễ hiểu nhất giúp các bạn có thể tiếp cận và hiểu được báo cáo tài chính, làm cơ sở cho có các kỹ thuật phân tích về sau.
1. Các thành phần của báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính có thể hiểu là các thông tin tài chính được kế toán viên trình bày dưới dạng bảng biểu, cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp đáp ứng các nhu cầu cho những người sử dụng chúng trong việc đưa ra các quyết định về kinh tế.
Theo chế độ kế toán hiện nay tại Việt Nam, báo cáo tài chính doanh nghiệp thông thường được lập thành một bộ báo cáo bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Sau đây chúng ta sẽ cũng tìm hiểu cách đọc hiểu từng loại báo cáo trong một bộ báo cáo tài chính doanh nghiệp.
2. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định bằng cách thể hiện quy mô cũng như tương quan giữa tài sản (các nguồn lực) mà công ty kiểm soát với nguồn vốn hình thành nên các tài sản đó.
Trước hết chúng ta cùng tìm hiểu hai khoản mục lớn được thể hiện rõ ràng trong bản cân đối kế toán là Tài sản và Nguồn vốn, trong đó Nguồn vốn được phân loại thành Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu.
Tài sản là tất cả những nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát, nắm giữ và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. Cơ cấu Tài sản thường được chia thành Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn. Trong đó:
- Tài sản ngắn hạn: là những tài sản có thời gian sử dụng ngắn dưới 12 tháng hoặc 1 chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp và thường xuyên thay đổi hình thái giá trị trong quá trình sử dụng. Đối với doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn thường bao gồm: tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, phải thu, đầu tư ngắn hạn.
- Tài sản dài hạn: Là những tài sản có thời gian sử dụng, luân chuyển và thu hồi dài trên 12 tháng hoặc trong nhiều chu kỳ kinh doanh. Tài sản dài hạn thường bao gồm: tài sản cố định, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, các khoản phải thu dài hạn… Các tài sản này tạo nên nền tảng, cơ sở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như nhà xưởng, máy móc, thiết bị.
Nguồn vốn cho biết tài sản của đơn vị do đâu mà có và đơn vị phải có những trách nhiệm kinh tế, pháp lý gì đối với các nguồn đó. Ví dụ như để đầu tư mua máy móc thiết bị, doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn tiền tự có, vay vốn ngân hàng hoặc kết hợp cả hai nguồn trên. Cơ cấu nguồn vốn được chia thành Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu.
- Nợ phải trả: bao gồm Nợ ngắn hạn và Nợ dài hạn tuần tự đề cập đến nghĩa vụ nợ trong thời hạn dưới 1 năm và trên 1 năm của doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn bổ sung quan trọng nhằm đáp ứng đủ vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, tuy nhiên doanh nghiệp cần phải sử dụng và quản lý các khoản nợ một cách hiệu quả nhằm đảm bảo có khả năng thanh toán cũng như có tích luỹ để mở rộng và phát triển doanh nghiệp.
- Vốn chủ sở hữu: nguồn tài trợ xuất phát từ chính chủ sở hữu doanh nghiệp, đây cũng chính là phần còn lại trong tài sản của công ty sau khi các khoản nợ đã được trả. Vốn chủ sở hữu có vị trí và ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc duy trì và phát triển hoạt động của doanh nghiệp do đây là nguồn vốn sử dụng dài hạn và không có cam kết phải thanh toán.
Do tài sản được hình thành từ nguồn vốn nên chúng ta có thể dễ dàng hiểu được một phương trình kế toán cơ bản đó là:
- Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn; hay Tổng tài sản = Tổng nợ phải trả + Tổng vốn chủ sở hữu
Đối với bảng cân đối kế toán thì ngoài việc xem xét chi tiết các khoản mục quan trọng, chúng ta còn cần phải chú ý tìm hiểu cơ cấu của tài sản, nguồn vốn cũng như mối tương quan giữa các khoản mục nhằm đánh giá tình hình sức khỏe tài chính cũng như sự hiệu quả, phù hợp của cơ cấu tài sản, nguồn vốn với thực tế kinh doanh của đơn vị. Đây là một phần quan trọng của phân tích báo cáo tài chính nên SAPP sẽ cung các bạn đi sâu hơn trong các bài viết tiếp theo.
3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQKD) là báo báo tổng hợp, phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh, lãi hay lỗ của doanh nghiệp trong một kỳ hoạt động. Do hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp luôn là yếu tố được coi trọng nên nhiều người sẽ chọn đọc báo cáo kết quả kinh doanh đầu tiên khi xem xét báo cáo tài chính của một đơn vị.
Về cơ bản, báo cáo KQKD thể hiện doanh thu, chi phí phát sinh và lợi nhuận của doanh nghiệp đạt được trong kỳ thông qua các hoạt động kinh doanh thông thường, hoạt động tài chính và các hoạt động khác.
(Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho năm tài chính 2019 của Tập đoàn FPT)
Thông thường, chúng ta sẽ đọc báo cáo theo thứ tự trừ trên xuống dưới, bắt đầu với chỉ tiêu “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc “doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ” nếu như đơn vị có phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu, giảm giá hàng bán).
Các chỉ tiêu quan trọng tiếp theo là:
- “Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ” = doanh thu bán hàng – giá vốn hàng bán. Đây là chỉ tiêu quan trọng, bước đầu thể hiện khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
- “Lợi nhuận thuần từ HĐKD” cho thấy khả năng tạo lợi nhuận từ các hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp. Nếu lợi nhuận từ các hoạt động cốt lõi của đơn vị chiếm tỷ trọng càng cao trong tổng lợi nhuận thì chất lượng của lợi nhuận càng cao và càng bền vững. Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở lợi nhuận gộp cộng với doanh thu hoạt động tài chính trừ đi các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính phát sinh trong kỳ.
- “Lợi nhuận khác” = Thu nhập khác – Chi phí khác, thể hiện lợi nhuận từ các nguồn khác (thanh lý tài sản, bồi thường hợp đồng…)
- “Lợi nhuận kế toán trước thuế” = Lợi nhuận thuần từ HĐKD + Lợi nhuận khác
- “Lợi nhuận sau thuế TNDN” = Lợi nhuận trước thuế - Chi phí thuế thu nhập DN
- “Lãi trên cổ phiếu” thể hiện khả năng sinh lời của của doanh nghiệp tính trên mỗi đơn vị cổ phiếu phổ thông do đó rất được các nhà đầu tư chứng khoán quan tâm.
4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện chi tiết tình hình thu, chi và biến động dòng tiền của doanh nghiệp, được phân chia cụ thể theo Hoạt động kinh doanh, Hoạt động đầu tư và Hoạt động tài chính. Dòng tiền ra của doanh nghiệp được thể hiện dưới giá trị âm, trong khi dòng tiền vào là số dương.
(Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính 2019 của Tập đoàn FPT)
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh: là dòng tiền phát sinh trong quá trình thực hiện các giao dịch liên quan đến hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như thu tiền bán hàng, thanh toán cho nhà cung cấp, trả tiền lương… Đây là dòng tiền mà bản thân doanh nghiệp làm ra, chứ không phải từ việc huy động thêm vốn đầu tư hay vay nợ. Do đó, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh rất được quan tâm và phân tích nhằm đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp cũng như đánh giá chất lượng cũng như sự bền vững của con số lợi nhuận trong báo cáo KQKD. Sẽ là một dấu hỏi lớn nếu như lợi nhuận báo cáo cao không đi kèm với dòng tiền thu về tương ứng từ hoạt động kinh doanh.
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: bao gồm dòng tiền vào và dòng tiền ra có liên quan đến hoạt động đầu tư, mua sắm, thanh lý… tài sản cố định và các khoản đầu tư tài chính, tài sản dài hạn khác.
Dòng tiền từ hoạt động tài chính sẽ liên quan đến việc tăng/giảm vốn chủ sở hữu (nhận vốn góp mới, thu từ phát hành cổ phiếu, trả cổ tức cho cổ đông…) và vay nợ (chi trả nợ gốc vay, hay vay nợ mới nhận được…)
Về bản chất, quá trình lưu chuyển tiền tệ trong DN dựa trên quan hệ cân đối của dòng tiền trong kỳ và được thể hiện qua phương trình:
Tiền tồn đầu kỳ + Tiền thu trong kỳ - Tiền chi trong kỳ = Tiền tồn cuối kỳ
Trong phân tích tài chính thì việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ là không thể bỏ qua, bước phân tích này sẽ giúp nhà đầu tư hiểu rõ được giá trị doanh nghiệp, tránh việc bị qua mặt bởi các báo cáo lợi nhuận tốt đẹp mà không hiểu được tính bền vững của các lợi nhuận này.
5. Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh BCTC được lập nhằm giải thích và cung cấp thêm thông tin chi tiết cho các thông tin số liệu đã trình bày ở các Bảng CĐKT, Báo cáo KQKD, Báo cáo LCTT và các thông tin cần thiết khác theo chuẩn mực kế toán cụ thể.
Thuyết minh BCTC sẽ bao gồm những nội dung:
- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp;
- Kỳ kế toán và đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán;
- Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán áp dụng;
- Các chính sách kế toán áp dụng;
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán;
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trên Báo cáo KQKD;
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trên Lưu chuyển tiền tệ.
Ngoài các thông tin, số liệu chi tiết cho các khoản mục trên báo tài chính, thì các chế độ, chính sách kế toán mà doanh nghiệp áp dụng để lập BCTC cũng rất cần được quan tâm. Việc lựa chọn các chính sách, phương pháp kế toán khác nhau sẽ ảnh hưởng đến khả năng so sánh các thông tin trên BCTC giữa các doanh nghiệp. Do đó cần điều chỉnh các khác biệt này để nâng cao tính chính xác của các phân tính, so sánh giữa các doanh nghiệp dựa trên báo tài chính.