Big 4 - Kinh nghiệm cho vòng phỏng vấn cá nhân

[Interview - Final - Tips] Một số câu hỏi thường gặp trong vòng phỏng vấn cá nhân

Cùng khám phá những dạng câu hỏi xuất hiện nhiều trong vòng phỏng vấn cá nhân. Để từ đó có sự chuẩn bị chu đáo và tâm thế tự tin nhất khi bước vào vòng này.

 

I. Câu hỏi về bản thân

1. Tell me about yourself?

Câu hỏi này tưởng chừng rất đơn giản, nhưng thực tế đôi khi thí sinh không biết phải nói những gì, hoặc phải nói gì để nhà tuyển dụng cảm thấy ấn tượng, hay đơn giản chỉ là nói như nào cho đủ thời gian.

Cùng xem một gợi ý trả lời nhé.

  • Bắt đầu câu trả lời bằng việc chia sẻ một số sở thích cá nhân mà không thực sự liên quan đến công việc đang ứng tuyển
    • Nên chia sẻ những ví dụ mà bạn thật sự đam mê, ví dụ như cờ vua, bóng đá, tennis. Những sở thích này có thể giúp ích cho các mối quan hệ với đồng nghiệp.
    • Những sở thích liên quan đến sức khoẻ như thích chạy bộ, tập yoga cũng là một thứ rất nên chia sẻ vì nó sẽ đem lại cho người phỏng vấn một ấn tượng về thể trạng sức khoẻ của bạn.
    • Những sở thích như thích đọc sách, giải mật mã, ô chữ sẽ giúp bạn bộc lộ được khả năng trí tuệ của mình.
    • Những công việc tình nguyện nếu có thì cũng có thể đưa vào để nhà tuyển dụng hình dung rõ hơn về bản thân bạn.
  • Sau khi chia sẻ về sở thích, bắt đầu chuyển sang nói về những kỹ năng chuyên nghiệp mà bạn có để đem lại giá trị cho công ty
    • Lập một list về các điểm mạnh của mình trước khi tới buổi phỏng vấn, để bản thân biết được mình sẽ chia sẻ về điểm mạnh gì. Nhìn vào bản mô tả công việc và xác định những kỹ năng mình có phù hợp với công việc đó. Và đến buổi phỏng vấn hãy thể hiện ra những điều đó để trở thành một ứng viên phù hợp cho vị trí công việc.
    • Lúc đầu, bạn nên đề cập ngắn gọn một số bằng chứng về cách bạn đã khai thác những điểm mạnh để tạo ra giá trị. Ví dụ: bạn có thể nói rằng bạn thích thuyết trình và điều đó đã giúp bạn tạo ra nhiều khách hàng tiềm năng bằng cách thuyết trình và thuyết phục họ.
    • Sau này trong cuộc phỏng vấn, bạn có thể nói cụ thể và chi tiết hơn trong việc thảo luận về các tình huống, những khó khăn, cách giải quyết và kết quả từ điểm mạnh của bạn.

2. What is your greatest weakness?

Câu hỏi này cũng đem lại rất nhiều khó khăn cho ứng viên. Nhưng nếu biết cách, bạn có thể chuyển nó thành một cơ hội để bộc lộ sự cố gắng của bản thân.

  • Đưa ra những điểm yếu ít liên quan hoặc không liên quan đến hiệu quả công việc mà đang ứng tuyển. Trước đó, bạn có thể phân tích những kỹ năng và điểm mạnh cần thiết cho công việc.
  • Nêu một số kĩ năng mà bạn đã cải thiện thông qua những công việc trong quá khứ
    • Bạn có thể kể lại quá trình từ một newbie, rồi những bước bạn đã làm để cải thiện khả năng đó, và hiện tại bạn đã trở nên khá hơn như thế nào
  • Chuyển hoá điểm yếu thành điểm mạnh
    • Ví dụ: cuối tháng tồn lại rất nhiều việc, nhưng bạn đã làm việc cấp bách để hoàn thành các dự án, kiểm tra nhiều lần tất cả các mục trong bảng tính, checklist. Đây có thể trở thành một thế mạnh.

II. Câu hỏi về chuyên môn

1. What is the difference between capital leases and operating leases?

  • Ứng viên phải thể hiện sự hiểu biết của họ bằng cách đưa ra định nghĩa về cho thuê tài chính và cho thuê hoạt động:
    • Cho thuê hoạt động được sử dụng để cho thuê thiết bị và tài sản ngắn hạn, và không liên quan đến quyền sở hữu bất cứ thứ gì. Chi phí thuê hoạt động thể hiện như chi phí hoạt động trên báo cáo thu nhập;
    • Cho thuê tài chính được sử dụng cho các hạng mục dài hạn hơn và trao quyền sở hữu cho bên thuê; họ khấu hao và phát sinh các khoản thanh toán lãi vay, và được tính là nợ.
  • Sau đó, so sánh và đối chiếu hai loại hợp đồng thuê này;
  • Hợp đồng thuê là hợp đồng thuê tài chính nếu bất kỳ một trong 4 điều kiện sau đây là đúng:
    • Nếu có một sự chuyển giao quyền sở hữu vào cuối nhiệm kỳ;
    • Nếu có một lựa chọn để mua tài sản với giá hời vào cuối kỳ hạn;
    • Nếu thời hạn của hợp đồng thuê lớn hơn 75% thời gian hữu dụng của tài sản;
    • Nếu giá trị hiện tại của các khoản thanh toán cho thuê lớn hơn 90% giá trị hợp lý hoặc giá trị thị trường

2. What are the purpose of auditing? How many types of auditing opinions are there?

  • Mục tiêu: cung cấp một ý kiến độc lập cho cổ đông của doanh nghiệp, liên quan đến tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính
  • Các loại ý kiến kiểm toán:
    • Ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần: Ý kiến này được đưa ra khi kiểm toán viên cho rằng, báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của Doanh nghiệp
    • Ý kiến kiểm toán chấp nhận từng phần: Kiểm toán viên đưa ra ý kiến chỉ chấp nhận từng phần đối với những thông tin được kiểm toán, bên cạnh đó còn những thông tin chưa chấp nhận. Các sai sót, xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, có ảnh hưởng trọng yếu nhưng không lan tỏa đối với báo cáo tài chính
    • Ý kiến kiểm toán không chấp nhận hoặc trái ngược: phạm vi kiểm toán bị giới hạn nghiêm trọng hoặc các tài liệu quá mập mờ, không rõ ràng khiến KTV không thể tiến hành kiểm toán theo kế hoạch đã định.
    • Từ chối đưa ra ý kiến: trong trường hợp có giới hạn quan trọng tới phạm vi kiểm toán hoặc là thiếu thông tin liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục; tới mức mà kiểm toán viên không thể thu thập đầy đủ và thích hợp các bằng chứng kiểm toán để có thể cho ý kiến về báo cáo tài chính.

Author: Duy Anh Nguyen

Lời kết

Vừa rồi SAPP đã chia sẻ một số câu hỏi thường gặp trong vòng phỏng vấn cá nhân. Chúc các bạn sẽ có sự chuẩn bị tốt nhất cho "trận chiến cuối cùng" này nhé!

Nếu bạn cần hỗ trợ thêm về quá trình học nền tảng hoặc bất kỳ vấn đề gì về dịch vụ và trải nghiệm tại SAPP, vui lòng liên hệ qua các kênh sau:

  • Hotline: (+84) 971 354 969