Trong bài này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về tình trạng mất khả năng thanh toán của công ty cũng như các giải pháp được đưa ra để giải quyết khi gặp phải tình trạng này.
I. Giải thể (Liquidation)
Giải thể là quá trình dẫn tới việc chấm dứt sự tồn tại của công ty với tư cách một pháp nhân.
1. Ai quyết định giải thể công ty?
Công ty bị giải thể có thể do sự tham gia của:
2. Đặc điểm của quá trình giải thể
Ngay khi thủ tục giải thể được tiến hành, công ty sẽ có các đặc điểm sau:
- Không được phép chia cổ phiếu hoặc thay đổi thành viên
- Tất cả các tài liệu của công ty như hóa đơn, thư từ, email... và trang web phải nêu rõ công ty đang trong quá trình giải thể
- Quyền quản lý của ban giám đốc chấm dứt
3. Vai trò của quản tài viên (Liquidator)
Quản tài viên là người sẽ kiểm soát công ty sau khi quyết định giải thể được đưa ra.
Quản tài viên là người được chỉ định đặc biệt để giải quyết các công việc của một công ty khi công ty đó giải thể. Quản tài viên sẽ thanh lí tài sản của công ty và quỹ tiền thu được sẽ sử dụng để thanh toán các khoản nợ của công ty.
Quản tài viên thường được phân công bởi tòa án, các chủ nợ không có bảo đảm hoặc bởi các cổ đông của công ty.
II. Phân loại giải thể
Giải thể được chia làm 2 loại sau:
1. Giải thể tự nguyện
a. Giải thể tự nguyện bởi các cổ đông
Sự giải thể tự nguyện của các cổ đông xảy ra khi công ty vẫn có khả năng thanh toán các khoản nợ và các cổ đông chỉ đơn thuần quyết định thanh lý nó.
Các cổ đông có thể giải thể tự nguyện công ty thông qua:
- Một nghị quyết đặc biệt (trong hầu hết các trường hợp)
- Một nghị quyết thông thường (hiếm khi xảy ra trừ khi được quy định trong điều lệ công ty)
Trong trường hợp này, giám đốc phải lập và giao cho Cơ quan đăng ký một báo cáo về khả năng thanh toán của công ty. Đây là một tuyên bố theo luật định rằng các giám đốc đã tìm hiểu đầy đủ về các vấn đề của công ty và cho rằng công ty sẽ có khả năng thanh toán các khoản nợ trong một khoảng thời gian nhất định không quá 12 tháng và thỏa mãn các điều kiện sau:
- Tuyên bố được thực hiện bởi tất cả các giám đốc hoặc nếu có nhiều hơn hai giám đốc thì được thực hiện bởi đa số họ.
- Bản kê khai bao gồm bản kê khai tài sản và nợ phải trả của công ty vào ngày gần nhất có thể thực hiện được
- Khai báo phải được thực hiện không quá 5 tuần trước khi quyết định giải thể được thông qua và được giao cho Cơ quan đăng ký trong vòng 15 ngày kể từ ngày họp.
b. Giải thể tự nguyện bởi các chủ nợ
Sự giải thể tự nguyện của các chủ nợ xảy ra khi công ty mất khả năng thanh toán và các cổ đông quyết tâm thanh lý với sự tham vấn của các chủ nợ.
Để bắt đầu giải thể tự nguyện của các chủ nợ, các giám đốc triệu tập đại hội cổ đông để thông qua:
- Một nghị quyết đặc biệt
- Các công ty tư nhân có thể thông qua nghị quyết bằng văn bản với 75% đa số
Sau đó, một cuộc họp của các chủ nợ cần được tổ chức để thành lập nên ủy ban giải thể và ủy ban này sẽ có trách nhiệm cử ra một quản tài viên. Trong trường hợp, các chủ nợ không cử ra được quản tài viên thì các cổ đông sẽ chỉ định.
c. So sánh 2 phương thức giải thể tự nguyện
Tiêu chí |
Giải thể tự nguyện bởi cổ đông |
Giải thể tự nguyện bởi chủ nợ |
Bổ nhiệm quản tài viên |
Cổ đông |
Thông thường là các chủ nợ |
Phê duyệt hành động của quản tài viên |
Thông qua đại hội cổ đông |
Thông qua ủy ban giải thể |
Ủy ban giải thể |
Không có |
Bao gồm 5 chủ nợ đại diện |
2. Giải thể bắt buộc
a. Lý do bắt buộc giải thể công ty
Có 7 lý do theo luật định cho việc giải thể bắt buộc một công ty. Cụ thể:
b. Thủ tục giải thể bắt buộc
Khi một đơn kiện được trình lên tòa án, một bản sao sẽ được giao cho công ty. Đơn kiện có thể được trình bày bởi một cổ đông và họ phải chứng minh rằng:
- Công ty mất khả năng thanh toán hoặc từ chối cung cấp thông tin về tình hình tài chính
- Họ đã là cổ đông đã đăng ký ít nhất sáu trong số 18 tháng tính đến ngày có đơn yêu cầu
Tuy nhiên, quy tắc này không được áp dụng nếu:
- Người khởi kiện mua cổ phần của họ bằng cách phân bổ trực tiếp từ công ty hoặc thừa kế từ một cổ đông đã chết
- Đơn kiện dựa trên số lượng thành viên đã giảm xuống dưới hai người.
c. Thứ tự thanh toán theo thủ tục giải thể bắt buộc
Các khoản nợ được thanh toán theo thứ tự sau:
Thứ tự |
Giải thích |
Các khoản chi phí |
Chúng bao gồm chi phí bán tài sản, thù lao của quản tài viên và mọi chi phí liên quan đến thủ tục giải thể |
Các khoản nợ được ưu tiên |
● Tiền lương của nhân viên (tối đa theo luật định) ● Tiền lương tích lũy của cách ngày nghỉ ● Đóng góp vào quỹ hưu trí |
Khoản nợ được đảm bảo bằng khoản phí thả nổi |
Các khoản phí không được đảm bảo bằng tài sản rõ ràng |
Khoản nợ không được đảm bảo |
Một phần tài sản là rào cản đối với các chủ nợ không có thế chấp. |
Nợ trả chậm |
Chúng bao gồm cổ tức được công bố nhưng chưa được thanh toán và lãi tích lũy từ các khoản nợ kể từ khi giải thể |
Các cổ đông |
Bất kỳ thặng dư nào được phân phối cho cổ đông theo quyền của họ theo các điều khoản hoặc điều khoản phát hành cổ phiếu của họ. |
3. So sánh giải thể bắt buộc và thanh lý tự nguyện
Giải thể tự nguyện và bắt buộc có sự khác nhau đáng kể. Cụ thể:
Tiêu chí |
Giải thể tự nguyện |
Giải thể bắt buộc |
Người quyết định |
Cổ đông hoặc chủ nợ |
Tòa án |
Thời gian |
Bắt đầu khi quyết định giải thể được đưa ra |
Bắt đầu từ ngày đơn kiện được trình bày |
Quản tài viên |
Không phải là viên chức tòa án |
Là viên chức tòa án |
Quy trình hợp pháp |
Không có bất kỳ thủ tục pháp lý tự động nào chống lại công ty, cũng như việc định đoạt hoặc thu giữ tài sản trước đó của công ty không bị vô hiệu. |
Quản tài viên có toàn quyền nộp đơn lên tòa án để thực hiện bất kỳ lệnh nào mà tòa án có thể đưa ra, họ sẽ làm như vậy để ngăn chặn bất kỳ chủ nợ nào có được lợi thế không công bằng so với các chủ nợ khác |
Nhân viên |
Không tự động bị sa thải |
Tự đông bị sa thải |
III. Quản trị khi công ty mất khả năng thanh toán
Hoạt động quản trị là cần thiết khi công ty có dấu hiệu mất khả năng thanh toán.
1. Bổ nhiệm một quản trị viên
Người phụ trách hoạt động quản trị khi công ty mất khả năng thanh toán gọi là quản trị viên. Việc bổ nhiệm người này có thể do tòa án hoặc không. Cụ thể:
Người nộp đơn |
Bổ nhiệm bởi tòa án |
Bổ nhiệm KHÔNG phải bởi tòa án |
Công ty và ban giám đốc |
Nộp đơn lên tòa án và chứng minh rằng:
Phải thông báo về việc nộp đơn cho chủ phí thả nổi đủ điều kiện |
Không thể áp dụng trong các trường hợp cụ thể, bao gồm cả trường hợp công ty đã được giải thể hoặc quá trình quản trị đã diễn ra hoặc khi đơn đang được chờ xử lý. Phải thông báo cho chủ phí thả nổi trước 5 ngày |
Các chủ nợ |
Có thể nộp đơn cho tòa án |
Không áp dụng |
Chủ phí thả nổi đủ điều kiện |
Phải thể hiện rằng khoản phí thả nổi đó đủ điều kiện và có thể thi hành. Có thể áp dụng ngay cả khi công ty đang ở trong quá trình giải thể và phải thông báo cho bất kỳ chủ phí thả nổi khác. |
Phải thông báo cho bất kỳ chủ phí thả nổi khác trước 2 ngày nộp đơn |
2. Nhiệm vụ của quản trị viên
Tùy từng giai đoạn, quản trị viên sẽ có nhiệm vụ cụ thể:
Thời gian |
Nhiệm vụ |
Trong 7 ngày |
|
Trong 8 tuần |
Gửi một báo cáo về các đề xuất của họ để đạt được mục đích quản trị tới:
|
1 năm sau ngày bổ nhiệm |
Việc bổ nhiệm của quản trị viên bị chấm dứt trừ khi được tòa án gia hạn hoặc bởi đa số chủ nợ theo quy định (một lần duy nhất) |
3. Đánh giá phương pháp quản trị
Phương pháp quản trị này có nhiều ưu điểm. Cụ thể:
- Đối với công ty: Công ty không nhất thiết phải thanh lý nó và nó cũng cung cấp cứu trợ tạm thời từ các chủ nợ để có công ty có thời gian để lập kế hoạch giải cứu.
- Đối với các cổ đông: Họ sẽ tiếp tục có cổ phần trong công ty. Nếu việc quản lý thành công, việc tái tạo doanh nghiệp sẽ nâng cao giá trị của cổ phiếu và sẽ khôi phục bất kỳ thu nhập nào từ doanh nghiệp.
- Đối với chủ nợ: Có thể được hoàn vốn liên quan đến các khoản nợ của công ty với họ. Lợi ích của các chủ nợ khi tiếp tục quan hệ kinh doanh với công ty.
IV. Bài tập minh hoạ
Which of the following parties applies for a company to be liquidated in a creditors' voluntary liquidation?
A. The creditorsB. The members
C. The directors
Phân tích đề:
Đề bài đang hỏi bên nào sau đây nộp đơn yêu cầu thanh lý công ty theo hình thức thanh lý tự nguyện của các chủ nợ?
Lời giải: B
Cổ đông luôn là người yêu cầu nộp đơn cho các hình thức thanh lý tự nguyện
Author: Đạt Lê