[PM/F5] Performance Management - Quản lý Hiệu quả hoạt động
  1. SAPP Knowledge Base
  2. Tự học ACCA (Association of Chartered Certified Accountant)
  3. [PM/F5] Performance Management - Quản lý Hiệu quả hoạt động

[PM/F5: Dạng bài tập điển hình] Lesson 6: Quyết định ngắn hạn (Short - term decision)

 

Tóm tắt kiến thức về Relevant cost: Link 

I. Lý thuyết

1. Chi phí liên quan (Relevant cost) là gì?

Chi phí liên quan là một dòng tiền tương lai phát sinh như hệ quả trực tiếp của một quyết định

Chi phí liên quan có những đặc điểm sau:

2. Chi phí không liên quan (Non - relevant cost) 

Câu hỏi lý thuyết:

A benefit sacrificed by taking one course of action instead of the most profitable alternative course of action is known as which of the following?

A. Opportunity cost

B. Incremental cost

C. Committed cost

D. Sunk cost

Giải:

Đề bài đưa ra là “ Chi phí nào là chi phí khi đưa ra một hành động thì đánh đổi một lợi ích này với một lợi ích khác tốt hơn”

→ Chi phí cơ hội

Vậy đáp án là câu A

II. Dạng bài tập điển hình

Dạng 1: Tính chi phí liên quan của nguyên vật liệu

Cách xác định chi phí liên quan của nguyên vật liệu

TH1: Hàng tồn kho không có sẵn 

Khi doanh nghiệp có một đơn hàng nhưng trong kho không còn nguyên vật liệu để sản xuất. Nếu doanh nghiệp muốn nhận đơn hàng thì phải mua thêm nguyên vật liệu để sản xuất

→ Chi phí liên quan = chi phí mua thêm hàng hóa

 

TH2: Hàng tồn kho có sẵn

Nếu hàng tồn kho có sẵn thì có 3 trường hợp nhỏ hơn sau đây:

TH2.1: Hàng tồn kho được sử dụng thường xuyên 

Đối với trường hợp này thì mỗi khi sử dụng đều phải bổ sung thêm vì nếu doanh nghiệp dùng hết nguyên vật liệu rồi cũng phải mua thêm (do được sử dụng thường xuyên).

→ Chi phí liên quan = chi phí mua thêm hàng hóa

TH2.2: Hàng tồn kho không sử dụng nữa

Khi hàng tồn kho không sử dụng nữa thì có thể được coi như là phế liệu. Vì vậy, doanh nghiệp tốn thêm chi phí thanh lí hay chi phí để bán lại hàng tồn kho này nhằm giảm chi phí xuống mức thấp nhất.

Chi phí liên quan = chi phí thanh lí (chi phí bán lại)

 

TH2.3: Hàng tồn kho là hàng khan hiếm

Đối với trường hợp này thì doanh nghiệp cần cân nhắc là sử dụng hàng tồn kho này cho nguyên vật liệu A hay là nguyên vật liệu B vì nếu sử dụng cho nguyên vật liệu A thì không thể sử dụng cho nguyên vật liệu B. Khi đó, quyết định sử dụng cho nguyên vật liệu nào được coi là chi phí cơ hội

Chi phí liên quan = chi phí cơ hội

 

Example: A special job for a customer will require 8 tonnes of a Material M. The company no longer uses this material regularly although it holds 3 tonnes in inventory. These originally cost $44 per tonne, and could be resold to a supplier for $35 per tonne. Alternatively these materials could be used to complete another job instead of using other materials that would cost $126 to purchase. The current market price of Material M is $50 per tonne.

The company must decide whether to agree to the customer’s request for the work, and to set a price.

Required

What would be the relevant cost of Material M for this job?

 

Giải

Theo đề bài, một công việc đặc biệt của khách hàng cần 8 tonnes cho nguyên vật liệu M nhưng hiện tại doanh nghiệp chỉ còn 3 tonnes để sử dụng. Vì vậy, doanh nghiệp phải mua thêm 5 tonnes.

Chi phí liên quan cho M = 5 * $50 = $250 

Giá gốc của mỗi tonne là $44 nhưng 3 tonnes này có thể được bán lại với giá $35 mỗi tonne. Hay có một sự lựa chọn khác là đem 3 tonnes này đi hoàn thành nguyên vật liệu khác thay vì sử dụng một vật liệu khác để hoàn thành thì tiết kiệm được $126. Khi đó ta so sánh hai quyết định trên:

  • Đầu tiên, ta đem bán 3 tonnes thì được $35 * 3 = $105
  • Thứ hai, đem 3 tonnes đi hoàn thành nguyên vật liệu khác thì được $126

Ta lựa chọn phương án thứ 2 vì đem lại được nhiều lợi nhuận hơn

Chi phí cơ hội phải đánh đổi khi theo công việc đặc biệt của khách hàng là $126

→ Relevant cost = $250 + $126 = $376

Dạng 2: Chi phí liên quan đến nhân công

Cách xác định chi phí liên quan đến nhân công

Example: A Co is deciding whether to undertake a new contract. 15 hours of labour are required for the contract. Labour is currently at full capacity producing X.

Cost card of X

 

$ per unit

Direct materials

10kg * $2

20

Direct labour

5 hours * $6

30

   

50


Selling price

 

75

Contribution

 

25

Required

What is the cost of using 15 hours of labour for the contract (to the nearest whole number)?

Giải:

Do doanh nghiệp đã đủ số giờ làm việc của nhân công (full capacity) để sản xuất sản phẩm X. Khi đó, doanh nghiệp có 2 lựa chọn

Thứ nhất, nếu doanh nghiệp thuê được thêm nhân công thì chi phí liên quan là chi phí thuê thêm nhân công để sản xuất

Relevant cost = $6 * 15 hours = $90

Thứ hai, nếu doanh nghiệp không thuê được thêm nhân công thì phải mất chi phí biến đổi để luân chuyển nhân công đang sản xuất và mất thêm lợi nhuận khi đánh đổi từ sản xuất sản phẩm X sang sản xuất cho hợp đồng mới.

  • Chi phí biến đổi để luân chuyển nhân công = $6 * 15 hours = $90 (vì luân chuyển nhân công thì doanh nghiệp vẫn phải trả lương cho nhân công đối với phần việc khác mà họ làm)
  • Chi phí cơ hội để sản xuất cho hợp đồng mới = 15 hours / 5 hours * $25 = $75 

Do lợi nhuận khi sử dụng 5 hours để sản xuất sản phẩm X là $25 thì lợi nhuận đánh đổi để dùng 15 hours cho hợp đồng mới là $75

Relevant cost = $90 + $75 = $165

Vậy, so sánh hai lựa chọn trên thì chi phí liên quan = $165 (vì chi phí này là chi phí ước tính để doanh nghiệp lựa chọn khi chưa chắc chắn là lúc sản xuất doanh nghiệp có thể thuê được công nhân để tiết kiệm chi phí hơn hay không nên theo nguyên tắc thận trọng, chi phí được ghi nhận tại trường hợp chi phí phát sinh cao hơn)

Dạng 3: Chi phí liên quan đến máy móc

Cách xác định chi phí liên quan đến máy móc

TH1: Nếu doanh nghiệp không có đủ máy móc thì phải đi thuê máy móc 

Chi phí liên quan = chi phí đi thuê máy

TH2: Nếu máy móc không sử dụng được mà doanh nghiệp chấp nhận bỏ ra một khoản tiền để sửa cho máy móc sử dụng được 

Chi phí liên quan = chi phí sửa máy móc 

TH3: Giả sử máy móc của doanh nghiệp không sử dụng thì doanh nghiệp bán lại được với giá $100 nhưng doanh nghiệp đem máy ra sử dụng trong vòng 6 tháng xong mới bán lại thì giá lúc này còn $40. Vì vậy chi phí liên quan là $60 (chi phí bị giảm đi khi đưa ra quyết định sử dụng máy)

Chi phí liên quan = chi phí bị giảm khi sử dụng máy 

 

Example 1: Co was intending to sell one of its production machines for $10,000 as it no longer has a use for it. The machine is being depreciated at $2,000 per annum. The variable running costs for the machine are $500 per annum.

The company has been approached by a new customer and asked to manufacture one million components for a one-off order. These components can only be manufactured on this machine and production will take place over the coming year.

It has been estimated that the machine could be sold for $6,000 in one year’s time.

Required

What is the relevant cost of using the machine to produce the components (to the nearest whole number)?

Giải:

Đầu tiên, A Co có ý định bán 1 cái máy với giá $10,000 nhưng sau đó lại quyết định đem ra sử dụng để sản xuất trong một năm nữa. Giá của máy khi đã sử dụng qua 1 năm thì bán được $6,000

Chi phí của máy bị giảm đi = $10,000 - $6,000 = $4,000

Chi phí khấu hao của máy = $2,000 không được tính vào chi phí liên quan vì chi phí khấu hao chắc chắn sẽ phát sinh kể cả không sử dụng máy

Chi phí biến đổi khi sử dụng máy = $500 được tính vào chi phí liên quan vì khi sử dụng máy thì chi phí này mới phát sinh

Chi phí liên quan = $4,000 + $500 = $4,500

 

Example 2: Ennerdale has been asked to quote a price for a one-off contract. The following information is available:

Materials

The contract requires 3,000kg of Material K, which is a material used regularly by the company in other production. The company has 2,000kg of Material K currently in stock which had been purchased last month for a total cost of $19,600. Since then, the price per kilogram for Material K has increased by 5%.

The contract also requires 200kg of Material L. There are 250kg of Material L in stock which are not required for normal production. This material originally cost a total of $3,125. If not used on this contract, the stock of Material L would be sold for $11 per kg.

Labour

The contract requires 800 hours of skilled labour. Skilled labour is paid $9.50 per hour. There is a shortage of skilled labour and all the available skilled labour is fully employed in the company in the manufacture of Product P. The following information relates to Product P:

 

$ per unit

$ per unit

Selling price

 

100

Less:

   

Skilled labour

38

 

Other variable costs

22

 
   

(60)

   

40

Required

Prepare, on a relevant cost basis, the lowest cost estimate that could be used as the basis for a quotation.

Giải:

Đề bài yêu cầu ước tính chi phí thấp nhất cho đơn đặt hàng này. Vì vậy ta cần tính relevant cost bởi vì chỉ khi giá bán bằng với relevant cost thì doanh nghiệp mới không bị thua lỗ.

  • Đối với nguyên vật liệu K

Do nguyên vật liệu K được sử dụng thường xuyên trong doanh nghiệp nên chi phí liên quan đến 3,000 kg nguyên vật liệu K được tính bằng với giá mua 3,000 kg nguyên vật liệu ở thời điểm hiện tại.

Tháng trước, doanh nghiệp mua 2,000 kg nguyên vật liệu K với tổng giá trị là $19,600

Giá mua mỗi nguyên vật liệu K tháng trước = $19,600 / 2,000 = $9.8

Nhưng với tháng hiện tại thì giá đã tăng thêm 5%

Giá mua mỗi nguyên vật liệu K hiện tại = $9.8 * 1.05 = $10.29

Chi phí liên quan đến nguyên vật liệu K = $10.29 * 3,000 = $30,870

  • Đối với nguyên vật liệu L

Nguyên vật liệu L không sử dụng hay không cần thiết nên doanh nghiệp có hai cách xử lý như sau:

Thứ nhất là đem 200 kg nguyên vật liệu vào sản xuất thì chi phí liên quan = $12,5 * 200 =  $2,500 (trong đó tổng giá thành của nguyên vật liệu L là $3,125 cho 250 kg nguyên vật liệu L nên giá mỗi nguyên vật liệu L là $3,125 / 250 = $12.5)

Thứ hai là đem bán lại 200 kg nguyên vật liệu L với giá bán mỗi nguyên vật liệu L là $11 thì chi phí liên quan = chi phí bán lại = $11 * 200 = $2,200

So sánh hai lựa chọn trên thì doanh nghiệp nên bán lại nguyên vật liệu L do tốn ít chi phí liên quan hơn

Chi phí liên quan của nguyên vật liệu L = $2,200

  • Đối với nhân công 

Hiện tại, doanh nghiệp đang thiếu nhân công có kỹ năng bởi vì toàn bộ nhân công đang tập trung sản xuất cho sản phẩm P. Vì vậy, nếu doanh nghiệp chấp nhận đơn hàng này thì có thể thuê thêm nhân công (nếu được) để đáp ứng đủ 800 giờ nhân công cho đơn hàng

Chi phí liên quan = chi phí thuê thêm nhân công = $9.5 * 800 = $7,600 (trong đó chi phí nhân công cho mỗi giờ là $9.5)

Nếu doanh nghiệp không thể thuê thêm nhân công thì phải luân chuyển nhân công đang sản xuất sản phẩm P sang sản xuất cho đơn hàng mới

Chi phí biến đổi khi luân chuyển nhân công = $9.5 * 800 = $7,600 (vì khi luân chuyển thì doanh nghiệp vẫn phải trả lương cho nhân công)

Đồng thời khi luân chuyển nhân công như vậy thì doanh nghiệp cũng phải tính đến chi phí cơ hội khi đánh đổi giữa sản xuất đơn hàng mới với sản xuất sản phẩm P.

Chi phí nhân công để sản xuất một sản phẩm P là $38 trong khi chi phí mỗi giờ nhân công là $9.5

Để sản xuất một sản phẩm P thì cần 4 giờ ($38 / $9.5)

Theo đề bài, lợi nhuận gộp của một sản phẩm P là $40 trong khi sản xuất một sản phẩm P cần 4 giờ (đã tính ở trên)

Lợi nhuận gộp của một giờ nhân công = $40 / 4 hours = $10

Khi đó, chi phí cơ hội mà doanh nghiệp phải đánh đổi = $10 * 800 hours + $7,600 = $15,600

Tổng relevant cost = $30,870 + $2,200 + $15,600 = $48,670

Dạng 4: Quyết định ngừng hoạt động (shutdown decision)

Example: Lewis Co manufactures three products: K, L and G. Forecast statements of profit or loss for next year are as follows:

 

K

L

G

Total

 

$’000

$’000

$’000

$’000

Sales

600

300

200

1,100

Cost of production

       

  Materials

200

60

30

290

  Labour

95

20

10

125

  Variable overhead

75

10

5

90

  Fixed overhead

200

50

80

330

Gross margin

30

160

75

265

Selling costs

40

20

15

75

Net margin

(10)

140

60

190

The directors are considering the closure of the K product line, due to the losses incurred. You obtain the following information:

  1. Fixed production overheads consist of an apportionment of general factory overheads, based on 80% of direct materials cost. The remaining overheads are specific to the product concerned.
  2. Selling costs are based on commission paid to sales staff. 

Required

Should the K production line be closed down?

Giải:

Theo đề bài thì ta cần xem xét có nên ngừng sản xuất sản phẩm K hay không?

Ta xem xét báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì nhận thấy khi sản xuất sản phẩm K thì doanh nghiệp bị lỗ $10 trên một sản phẩm.

Vì vậy, ta xem xét đến việc ngừng sản xuất thì doanh nghiệp sẽ như thế nào? 

Nếu doanh nghiệp ngừng sản xuất sản phẩm K thì doanh nghiệp sẽ mất đi doanh thu đến từ việc bán sản phẩm K là $600,000.

Mặt khác, doanh nghiệp có thể tiết kiệm được các chi phí như là

  • Chi phí nguyên vật liệu = $200,000.
  • Chi phí nhân công = $95,000
  • Chi phí biến đổi chung = $75,000

Theo đề bài thì chi phí cố định chung được phân bổ dựa trên 80% chi phí nguyên vật liệu. Còn các chi phí chung còn lại dành cho các sản phẩm có liên quan. Vì vậy, chi phí cố định tiết kiệm được = $200,000 - 0.8 * $200,000 = $40,000

  • Chi phí bán hàng = $40,000

Suy ra, tổng chi phí tiết kiệm được khi ngừng sản xuất K = $200,000 + $95,000 + $75,000 + $40,000 + $40,000 = $450,000

Khi đó, quyết định ngừng sản xuất sản phẩm K thì lợi nhuận doanh nghiệp sẽ bị mất $150,000 (do chi phí tiết kiệm được $450,000 mà lợi nhuận bị mất là $600,000)

Vì vậy, doanh nghiệp không nên ngừng sản xuất sản phẩm K

Dạng 5: Quyết định theo giai đoạn (Further processing decision)

Example 1: A company manufactures four products from an input of a raw material to Process 1. Following this process, product A is processed in Process 2, product B in Process 3, product C in Process 4 and product D in Process 5.

The normal loss in Process 1 is 10% of input, and there are no expected losses in the other processes. Scrap value in Process 1 is $0.50 per litre. The costs incurred in Process 1 are apportioned to each product according to the volume of output of each product. Production overhead is absorbed as a percentage of direct wages.

Data in respect of the month of October

 

Process

 

1

$’000

2

$’000

3

$’000

4

$’000

5

$’000

Total

$’000

Direct materials at $1.25 per litre

100

 

 

 

 

100

Direct wages

48

12

8

4

16

88

Production overhead

 

 

 

 

 

66

 

 

 

Product

 

A

litres

B

litres

C

litres

D

litres

Output

22,000

20,000

10,000

18,000

 

$

$

$

$

Selling price

4.00

3.00

2.00

5.00

Estimated sales value at end of Process 1

2.50

2.80

1.20

3.00

 

Required

Suggest and evaluate an alternative production strategy which would optimize profit for the month. It should not be assumed that the output of Process 1 can be changed.

Giải: 

Sản lượng đầu vào cho quy trình 1 = $100,000 / 1.25 = 80,000 litres

Hao hụt là 10% tổng hao hụt của quy trình 1 = 10% * 80,000 = 8,000

Tổng đầu ra cho sản phẩm A,B,C,D = 80,000 - 8,000 = 72,000 litres

Nhưng thực tế đầu ra cho sản phẩm trên = 22,000 + 20,000 + 10,000 + 18,000 = 70,000 litres. Chứng tỏ chiến lược sản xuất hàng của doanh nghiệp đang không hiệu quả. Vì vậy doanh nghiệp nên thực thi chiến lược khác, cụ thể dưới đây:

 

A

$

B

$

C

$

D

$

Giá bán trên mỗi lít

4.00

3.00

2.00

5.00

Giá bán ở thời điểm kết thúc Quy trình 1

2.50

2.80

1.20

3.00

Giá bán gia tăng mỗi lít

1.50

0.20

0.80

2.00

Lợi nhuận khi xử lý thêm sản phẩm A = $1.5 * 22,000 = $33,000

Tương tự như vậy ta tính được lợi nhuận khi xử lý thêm của sản phẩm B,C,D

 

A

B

C

D

Sản lượng đầu ra (lít)

22,000

20,000

10,000

18,000

Tổng lợi nhuận gia tăng khi xử lý thêm

$33,000

$4,000

$8,000

$36,000

Chi phí tránh được khi bán ở điểm kết thúc Quy trình 1 (tiền lương tiết kiệm được)

$12,000

$8,000

$4,000

$16,000

Lợi nhuận/chi phí gia tăng khi xử lý thêm

$21,000

($4,000)

$4,000

$20,000

Giả sử rằng các chi phí lương đều có thể tránh được, nhưng chi phí sản xuất chung thì không. Điều giả sử trên có thể là một thách thức, và trên thực tế thì cần được xem xét và nghiên cứu kĩ càng.

Do đó, ta nên dừng sản xuất sản phẩm B ngay khi kết thúc quy trình 1 (không bị hao hụt $4,000) và tiếp tục sản xuất sản phẩm A, C và D.

 

Example 2: Jorioz Co makes joint products X and Y. $120,000 joint processing costs are incurred. At the split-off point, 10,000 units of X and 9,000 units of Y are produced, with selling prices of $1.20 for X and $1.50 for Y. The units of X could be processed further to make 8,000 units of product Z. The extra costs incurred in this process would be fixed costs of $1,600 and variable costs of $0.50 per unit of input. The selling price of Z would be $2.25.

Required

What would be the outcome if product X is further processed?

Giải

Doanh thu trước khi sản xuất thêm sản phẩm X = 10,000 * $1.2 = $12,000

10,000 sản phẩm X để tạo ra 8,000 sản phẩm Z thì:

  • Doanh thu nếu sản xuất sản phẩm Z = 8,000 * $2.25 = $18,000
  • Chi phí phụ phát sinh (extra cost) = 10,000 * $0.5 + $1,600 = $6,600 (do chi phí biến đổi đầu vào là $0.5 per unit)

Net profit = $18,000 - $6,600 = $11,400

Do đó, nếu sản xuất sản phẩm Z thì doanh nghiệp sẽ lỗ $600 ($12,000 - $11,400). Vậy nên lời khuyên dành cho doanh nghiệp là không sản xuất thêm sản phẩm Z.

 

Author: Khanh Linh

Reviewed by: Duy Anh Nguyen