Một trong những quyết định mà nhà quản trị doanh nghiệp phải làm đó là quyết định về giá. Trong bài hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu về nội dung này.
I. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa, dịch vụ
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến giá cả. Cụ thể như sau:
Yếu tố |
Ảnh hưởng |
Độ nhạy cảm về giá (price sensitivity) |
|
Sự cảm nhận về giá (price perception) |
|
Chất lượng (Quality) |
|
Trung gian (intermediaries) |
|
Đối thủ cạnh tranh (competitors) |
|
Nhà cung cấp (suppliers) |
|
Lạm phát (inflation) |
|
Sự mới mẻ (Newness) |
|
Thu nhập (Incomes) |
|
Đạo đức (Ethics) |
|
Tuy nhiên, một doanh nghiệp để có thể đưa ra quyết định giá cần phải xem xét kỹ lưỡng thị trường mà sản phẩm được bán để đưa ra chính sách giá cho phù hợp.
Có 4 loại thị trường cần xem xét sau:
Thị trường |
Nội dung |
Ví dụ |
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo (Perfect competition market) |
Cả người mua và người bán không ai có sức mạnh thị trường và phải chấp nhận giá hiện hành |
Thị trường rau muống trong một khu chợ, có rất nhiều người bán rau cũng như rất nhiều người mua rau. Người bán biết giá bán của nhau và người mua cũng biết điều này. |
Thị trường độc quyền (Monopoly market) |
Chỉ có duy nhất một người bán trên thị trường. Họ có thể sử dụng sức mạnh thị trường để quy định giá họ muốn |
Doanh nghiệp điện EVN hiện tại đang hoạt động trong thị trường độc quyền về điện tại Việt Nam. Do đó, họ có quyền được tự do đưa ra chính sách giá điện để thu được lợi nhuận họ mong muốn. |
Thị trường cạnh tranh độc quyền (Monopolistic competition market) |
Nhiều nhà cung cấp cung cấp các sản phẩm tương tự nhưng không giống nhau hoàn toàn. Họ phải cạnh tranh ở điểm khác nhau đó để có được sự độc quyền |
Ta biết rằng thị trường nước rửa bát rất nhiều loại từ các thương hiệu khác nhau. Cạnh tranh độc quyền dẫn đến các công ty phải thực hiện các hoạt động marketing để làm nổi bật đặc điểm riêng của sản phẩm |
Thị trường độc quyền nhóm (Oligopoly market) |
Thị trường mà trong đó có một số lượng nhỏ các công ty mà không công ty nào trong số đó có thể loại bỏ ảnh hưởng đáng kể của một công ty khác |
Thị trường các nhà mạng viễn thông MobiFone, Viettel và Vinaphone cùng tồn tại tại Việt Nam, không nhà mạng nào có thể loại bỏ ảnh hưởng nhà mạng khác. |
II. Mối quan hệ giữa nhu cầu và giá hàng hóa, dịch vụ
1. Sự co giãn của cầu theo giá (Price elasticity of demand - PED)
Thông thường, người mua sẽ sẵn sàng mua nhiều hơn ở mức giá thấp hơn là khi giá cao. PED đo lường mức độ thay đổi nhu cầu một loại hàng hóa khi có sự thay đổi giá của hàng hóa đó.
Giá trị PED có 3 trường hợp sau:
Giá trị PED |
Ý nghĩa |
Chính sách giá |
PED >1 (cầu co giãn - elastic) |
Khi giá tăng/ giảm 1% thì cầu sẽ giảm/ tăng nhiều hơn 1% |
Tăng giá sẽ làm giảm doanh thu và giảm giá sẽ làm tăng doanh thu. Do đó, doanh nghiệp phải quyết định xem liệu mức tăng/ giảm chi phí có nhỏ hơn/ lớn hơn mức tăng/ giảm doanh thu để quyết định tăng hay giảm giá |
PED < 1 (cầu không co giãn - inelastic) |
Khi giá khi giá tăng/ giảm 1% thì cầu sẽ giảm/ tăng ít hơn 1% |
Doanh nghiệp nên tăng giá sản phẩm vì giá tăng nhiều hơn mức sản lượng giảm nên doanh thu sẽ tăng, chi phí sẽ giảm dẫn đến profit tăng |
PED = 1 (cầu hoàn toàn không co giãn) |
Cầu luôn không đổi dù giá tăng thế nào |
Trường hợp này, khách hàng sẽ không nhạy cảm với giá. Do đó, doanh nghiệp nên cân nhắc về chất lượng sản phẩm |
Xét ví dụ sau:
Giá của một loại hàng hóa là $15/ sản phẩm và nhu cầu hàng tháng là 60 sản phẩm. Một nghiên cứu chỉ ra rằng, khi giá một sản phẩm tăng thêm $3 thì nhu cầu sẽ giảm mất 15 sản phẩm. Xác định sự co giãn của cầu theo giá.
Lời giải
% thay đổi cầu = 15/60 = 25%
% thay đổi giá = 3/15 = 20%
PED = -25/20 = -1.25
Tức là giá cứ thay đổi 1% thì nhu cầu sẽ biến động ngược lại 1.25%.
2. Đường cong nhu cầu của sản phẩm (demand curve for product)
Đường cong nhu cầu được thể hiện qua phương trình: P = a – bQ.
Trong đó:
- P là giá sản phẩm
- Q là nhu cầu sản phẩm
- b là sự thay đổi của giá/ sự thay đổi của cầu
- a là giá sản phẩm mà tại đó nhu cầu = 0, a không đổi và được tính như sau:
Xét ví dụ ở trên:
- Xác định a: a = 15 + 60/15 x 3 = 27
- Xác định b: b = 3/15 = 0.2
- Phương trình nhu cầu sẽ là P = 27 – 0.2Q
3. Hàm chi phí (cost function)
Ta biết rằng, tổng chi phí (TC) = Chi phí cố định (FC) + Chi phí biến đổi. Chi phí biến đổi thì bằng số lượng sản phẩm (Q) nhân với chi phí biến đổi/ sản phẩm (b). Do đó, tổng chi phí có thể được biểu diễn thông qua phương trình: TC = FC + bQ hay y = a + bx
III. Xác định giá bán tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận
Trước hết cần hiểu 2 khái niệm sau:
- Chi phí cận biên (Marginal cost - MC) là mức chi phí tăng thêm nếu sản xuất thêm một sản phẩm
- Doanh thu cận biên (Marginal revenue - MR) là phần doanh thu tăng thêm nếu bán thêm một sản phẩm
Theo thuyết kinh tế học vi mô, lợi nhuận chỉ được tối đa khi MC = MR. Các bước xác định giá và sản lượng để tối đa lợi nhuận như sau:
Xét ví dụ sau:
Công ty AB đã nghiên cứu thị trường để xác định, nếu sản phẩm được bán với giá $250 thì nhu cầu sản phẩm là 12,000 sản phẩm. Nếu giá bán tăng hoặc giảm $1 thì nhu cầu sẽ giảm hoặc tăng tương ứng 5 sản phẩm. Chi phí cận biên cho sản phẩm này là $80. Xác định giá bán để tối đa hóa lợi nhuận cho G.
Lời giải:
- Bước 1: Xác định a, b
= 250 + x 1 = $2,650
b = sự thay đổi của giá/ sự thay đổi của cầu = 1/5 = 0.2
- Bước 2: xác định MR
MR = a – 2bQ = 2,650 – 2x0.2xQ = 2,650 – 0.4Q
- Bước 3: MC = 80
- Bước 4: Xác định Q
MR = MC tức 2,650 – 0.4Q = 80, do đó Q = 6,425 - Bước 5: Xác định P
P = 2,650 – 0.2 x 6,425 = $1,365
Author: Hadtt