Những chủ điểm kiến thức Kế toán quan trọng thường xuất hiện trong bài thi BIG4 là gì? Cùng SAPP khám phá nhé!
I. Inventory
The closing inventory at cost of Vinaskirt at 31/01/20X3 amounted to $300,700.
The following items were included at cost in the total:
1. 400 hats, which had cost $50 each and normally sold for $80 each. Owing to a
defect in manufacture, they were all sold after the reporting date at 50% of
their normal price. Selling expenses amounted to 5% of the proceeds.
2. 800 skirts, which had cost $20 each. These too were found to be defective.
Remedial work in February 20X3 cost $5 per skirt, and selling expenses for the
batch totaled $800. They were sold for $30 each.
What should the inventory value be according to IAS 2 Inventories after considering the above items?
Answer:
IAS 2 states that inventory should be valued at the lower of cost and Net realisable
value
1. The cost of inventories will consist of all the following costs:
a) Purchase;
b) Costs of conversion;
c) Other costs incurred in bringing the inventories to their present location and
condition.
In there:
The standard lists the following as comprising the costs of purchase of inventories:
- Purchase price;
- Import duties and other taxes;
- Transport, handling and any other cost directly attributable to the acquisition
of finished goods, services and materials;
- Less any trade discounts, rebates and other similar amounts.
Costs of conversion of inventories consist of two main parts:
- Costs directly related to the units of production, eg direct materials, direct
labour;
- Fixed and variable production overheads that are incurred in converting
materials into finished goods, allocated on a systematic basis.
2. Net realisable value (NRV)
NRV is the estimated selling price in the ordinary course of business less the
estimated costs of completion and the estimated costs necessary to make the sale.
$
1. Original value 300,700
2. Hats a, Cost 400 * $50 (20,000)
b, NRV ($40 * 95%) *400*15,200
3. Inventory value (1) - (2a) + (2b) 295,900
At 31/01/20X3 the skirts were correctly valued at costs incurred to date of $20 per
skirt which was lower than the NRV of $24 each. Therefore, no adjustment required.
Đáp án:
Chuẩn mực IAS 02 quy định rằng, hàng tồn kho được đánh giá tại giá trị thấp hơn
giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được.
1. Giá gốc hàng tồn kho sẽ bao gồm các chi phí sau:
a) Chi phí mua hàng;
b) Chi phí chuyển đổi;
c) Các chi phí phát sinh trong việc đưa hàng tồn kho đến vị trí và điều kiện hiện
tại.
Trong đó:
Chi phí mua hàng sẽ bao gồm:
- Giá mua;
- Thuế nhập khẩu và các loại thuế khác;
- Chi phí vận chuyển, bốc dỡ và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc
mua; sản phẩm, dịch vụ, nguyên vật liệu;
- Trừ đi các khoản giảm trừ, giảm giá hoặc các khoản tương tự.
Chi phí chuyển đổi hàng tồn kho bao gồm hai phần chính:
- Chi phí liên quan trực tiếp đến các đơn vị sản xuất, ví dụ như nguyên vật liệu,
nhân công trực tiếp;
- Chi phí sản xuất gián tiếp, bao gồm chi phí cố định và biến đổi, phát sinh trong
quá trình chuyển đổi nguyên vật liệu thành thành phẩm, trên một cơ sở có hệ
thống.
2. Giá trị thuần có thể thực hiện được (NRV)
NRV là giá bán ước tính trong quá trình kinh doanh thông thường trừ đi chi phí hoàn
thành ước tính và chi phí bán hàng ước tính.
1. Giá trị gốc 300.700
2. Mũ a, Giá gốc 400 * $50 (20.000) (20.000)
b, NRV ($40 * 95%) * 400 15.200 15.200
3. Giá trị hàng tồn kho (1) - (2a) + (2b) 295.900 295.900
Vào ngày 31/1/20X3, những chiếc váy đã được ghi nhận đúng, vì so với những chi phí
đã phát sinh thì giá gốc 20$/chiếc vẫn thấp hơn NRV là 24$/chiếc. Do đó, trường hợp
này không cần điều chỉnh.
Tangible non – current asset
Long, a steel manufacturing company, is installing a new plant at its production facility.
It has incurred these costs (in USD):
1. Cost of plant 2,000,000
2. Initial delivery and handing costs 160,000
3. Cost of site preparation 100,000
4. Staff training cost 120,000
5. Estimated dismantling costs to be incurred after 5 years 20,000
6. Professional fees 40,000
Please advice Long Co on the costs that can be capitalized in accordance with IAS 16.
Answer:
Following the IAS 16, the initial measurement of PPE (plant, property, equipment)
1. Purchase price, including any import duties paid, but excluding any trade
discount and sales tax paid
2. Cost of dismantling and removing the item and restoring the site on which it is
located
3. Directly attributable costs:
- The cost of site preparation;
- Initial delivery and assembly costs;
- Professional fees (Lawyers, architects, engineers ...);
- Cost of testing the machine;
- Other.
And the components that can not be a part of the cost of PPE:
- Administration and other general overhead costs;
- Staff training cost;
- Maintenance contracts purchased with the asset;
- Other.
So the cost that can be capitalized is (1) + (2) + (3) + (5) + (6) = $2,320,000
Đáp án:
Theo chuẩn mực IAS số 16, những ghi nhận ban đầu của PPE (nhà máy, tài sản, thiết
bị)
1. Giá mua, bao gồm thuế nhập khẩu, nhưng không bao gồm chiết khấu thương
mại và thuế mua hàng
2. Chi phí giải phóng mặt bằng, di chuyển những vật dụng khác, thiết lập lại vị trí
mà nó được xây dựng
3. Chi phí trực tiếp có thể tính vào:
- Chi phí chuẩn bị mặt bằng;
- Chi phí lắp ráp và vận chuyển;
- Phí chuyên gia (Luật sư, kiến trúc sư, kỹ sư ...);
- Chi phí kiểm tra máy móc;
- Khác.
Và những thành phần không được tính vào giá gốc của PPE:
- Chi phí quản lí và những chi phí gián tiếp chung khác;
- Chi phí đào tạo nhân viên;
- Hợp đồng bảo dưỡng đã được mua cùng với tài sản;
- Khác.
Do đó những chi phí có thể vốn hóa là (1) + (2) + (3) + (5) + (6) = 2.320.000$
Intangible non – current asset
The following balances existed in the accounting records of SAPP Academy, at
31/12/20X7.
$’000
Development costs capitalized, 01/01/20X7 190
Research and development expenditure for the year 160
In preparing the company’s statement of profit or loss and other comprehensive
income and statement of financial position at 31/12/20X7 the further information is
relevant.
a) The $190,000 total for development costs as at 01/01/20X7 relates to two
projects:
$’000
Project A: completed project 82
(balance being amortized over the period expected to benefit it
Amount to be amortized in 20X7: $20,000)
Project B: in progress 108
190
b) The research and development expenditure for the year is made up of:
$’000
Research and expenditure 95
Development costs on project which continues to satisfy 65
the requirement in IAS 38 for capitalization
160
According to IAS 38 Intangible assets, what amount should be disclosed as an
intangible asset in the statement of financial position for the year end 31/12/20X7?
Đáp án:
Theo chuẩn mực IAS số 38:
Hoạt động nghiên cứu là hoạt động điều tra ban đầu và đã được lên kế hoạch nhằm
đạt được những hiểu biết về khoa học, kỹ thuật. Chi phí nghiên cứu được ghi nhân
như một khoản chi phí phát sinh trong kỳ và không được ghi nhận là Tài sản trong kỳ
sau.
Hoạt động phát triển là áp dụng các kết quả của quá trình nghiên cứu hoặc các kiến
thức khác để sản xuất vật liệu, thiết bị, sản phẩm, quy trình, hệ thống, dịch vụ, trước
khi bắt đầu sản xuất thương mại hoặc sử dụng để mang lại giá trị kinh tế trong tương
lai cho doanh nghiệp. Chi phí phát triển phải được ghi nhận như một tài sản vô hình
(đôi khi gọi là “chi phí phát triển dở dang”), khi và chỉ khi doanh nghiệp chứng minh
được rằng tất cả điều kiện vốn hóa theo IAS số 38 được thỏa mãn.
Trong câu hỏi trên, số dư đầu kỳ của tài khoản Tài sản vô hình là 190.000$, với hao
mòn 20.000$. Trong kỳ, phần chi phí phát triển thêm từ dự án B là 65.000$; chi phí
phát triển là 95.000$ sẽ không được ghi nhận là Tài sản vô hình.
Tài sản vô hình
Đầu kỳ 190.000 | Hao mòn: 20.000 |
Phần thêm từ dự án B 65.000 | Cuối kỳ: 235.000 |
255.000 | 255.000 |
Prepayment
House4rent, a limited liability company, receives rent for subletting part of its office premises to a number of tenants.. In the year end in 31/12/20X1, House4rent Co received cash of $400,000 from its tenants.
Detail of rent in advance and in arrears at the beginning and end of 20X1 are as follows:
31/12
20X1 20X0
Rent received in advance $18,400 $14,600
Rent owing by tenants $8,300 $6,900
All rent owing was subsequently received
What figure for rental income should be included in the statement of profit or loss of House4rent for 20X1?
Answer:
Rent received in advance, for example in 31/12/20X1, means that House4rent only receives in advance, this money is not an expense incurred in 20X1 (It will be paid for the rent of 20X2)
Rent owing to tenants is inverse, for example in 31/12/20X1, this money is charged for the rent expenses incurred in 20X1, but the customer still does not pay.
Rental income account |
|
$ |
$ |
Opening rent owing 6,900 |
14,600 Opening rent in advance |
Rent income 397,600 |
400,000 Cash received |
Closing rent in advance 18,400 |
8,300 Closing rent owing |
422,900 |
422,900 |
Đáp án:
Tiền thuê nhà nhận trước, ví dụ như trong ngày 31/12/20X1, có nghĩa House4rent chỉ nhận trước, đó không phải là chi phí phát sinh trong năm 20X1 (Nó có thể được trả cho chi phí năm 20X2)
Tiền khách hàng nợ thì ngược lại, ví dụ như trong ngày 31/12/20X1, khoản tiền đó tính cho chi phí thuê nhà năm 20X1, nhưng khách hàng vẫn chưa thanh toán.
Rental income account |
|
$ |
$ |
Tiền khách hàng nợ đầu kỳ 6,900 |
14,600 Tiền thuê trả trước đầu kỳ |
Thu nhập từ việc cho thuê 397,600 |
400,000 Tiền đã nhận |
Tiền thuê trả trước cuối kì 18,400 |
8,300 Tiền khách hàng nợ cuối kỳ |
422,900 |
422,900 |
Allowance for receivables
VinaCom Investment and Trading JSC operates in trading high-end flats in Green City.VinaCom had the following balances in its trial balance at 30 June 20X1.
Items $
Trade receivables 70.000
Irrecoverable debts expenses 500
Allowance for receivables at 01/07/20X0 5.000
VinaCom wishes to carry forward at 30/06/20X1 an allowance equal to 10% of trade receivables.
What is the irrecoverable debts figure in the statement of profit and loss for the 12-month reporting period ended 30/06/20X1?
Answer:
$
- Allowance for the year ended 30/06/20X1 (10% * 70.000) 7.000
- Allowance for the year ended 30/06/20X0 (5.000)
- Additional expenses recognized (1)-(2) 2.000
- Bad debt expenses 500
- Total expenses recorded (3)+(4) 2.500
Đáp Án
- Chi phí dự phòng nợ phải thu khó
đòi năm tài chính kết thúc30/06/20X1 (10% * 70.000) 7.000 - Chi phí dự phòng nợ phải thu khó đòi tại năm tài chính kết thúc 30/06/20X0 (5.000)
- Chi phí ghi nhận thêm năm nay (1)-(2) 2.000
- Chi phí nợ xấu 500
- Tổng chi phí ghi nhận thêm (3)+(4) 2.500
Provision and Contingencies
The following items have to be considered in finalizing the financial statements of A2Z,an electronics retailer:
- The company gives warranties on its products. The company’s statistics showthat about 5% of sales give rise to a warranty claim.
- The company has guaranteed the overdraft of another company. The likelihood of a liability arising under the guarantee is assessed as possible.
According to IAS 37 Provisions, contingent liabilities and contingent assets, what is the correct action to be taken in the financial statements for these items? (Create provision, disclose by note or no action)
Answer:
In the case 1, a provision is required for the warranties sold and it should be calculated using the expected value approach.
In the case 2, it is a contingent liability because it is possible that the company will have to pay out.
If it was significant, then a disclosure would be required.
If it was remote, no disclosure would be needed.
Đáp án
Trong trường hợp thứ 1, một khoản dự phòng sẽ được lập cho khoản bảo hành và nócó thể được tính dựa vào việc sử dụng cách tiếp cận giá trị mong đợi.
Trong trường hợp thứ 2, đó là một khoản nợ tiềm tàng bởi vì nó có khả năng rằngcông ty sẽ phải thanh toán.
Nếu ảnh hưởng trọng yếu, thuyết minh cần được đưa ra nhằm cung cấp thêm thông tin cho người đọc BCTC.
Nếu khả năng xảy ra rất thấp, không cần phải thuyết minh trên BCTC.
Bonus issue and Right issue
At 30/04/20X6 the capital and reserves of Mail Service, a limited liability company,were:
$
Share capital
Ordinary share of $1 each 150
Share premium account 100
During the year ended 30/04/20X7, the following transactions took place:
01/12/20X6 A bonus issue of one ordinary share for every three held, using the share premium account
01/02/20X7 A fully subscribed rights issue of two ordinary share for every five heldat that date, at $1.7 per share
What would the balance of each accounts be at 30/04/20X7?
Answer:
At 30/04/20X6, the number of share held by Mail Service is 150 ($150: $1 each)
So the number of bonus issue at 01/12/20X6 is 150: 3 = 50 (shares)
DR Premium account: $50
CR Ordinary share: $50
At 01/02/2017, the number of share held by Mail Service is 150 + 50 = 200 (shares)
So the number of right issue at 01/02/20X7 is 200 *2/5 = 80 (shares)
DR Cash (80 * $1,7) $136
CR Ordinary share (80 * $1) $80
CR Premium account (80 * 0.7) $56
So, the balance at 30/04/20X7:
Ordinary share |
|
$ |
$ |
|
150 B/f |
|
50 01/12/20X6 |
|
80 01/02/20X7 |
Balance c/f 280 |
280 |
Premium account |
|
$ |
$ |
01/12/20X6 |
100 B/f |
50 |
|
Balancec/f 106 |
56 01/02/20X7 |
156 |
156 |
Vào ngày 30/04/20X6, số cổ phiếu mà Mail Service đang nắm giữ là 150
Do đó số cổ phiếu thưởng vào ngày 01/12/20X6 là 150: 3 = 50 (cổ phiếu)
Nợ TK Thặng dư vốn cổ phần 50$
Có TK Cổ phiếu thường 50$
Vào 01/02/20X7, số cố phiếu mà Mail Service đang nắm giữ là 150 + 50 = 200 (cổ phiếu)
Do đó quyền phát hành cổ phiếu vào ngày 01/02/20X7 là 200 * 2/5 = 80 (cổ phiếu)
Nợ TK Tiền (80 * 1,7$) 136$
Có TK Cổ phiếu thường (80 * 1$) 80$
Có TK Tiền lãi cổ phiếu (80 * 0.7$) 56$
Do đó số dư vốn vào ngày 30/04/20X7 là:
Cổ phiếu thường |
|
$ |
$ |
|
150 đầu kì |
|
50 01/12/20X6 |
|
80 01/02/20X7 |
Cuối kì 280 |
280 |
Thặng dư vốn cổ phần |
|
$ |
$ |
01/12/20X6 |
100 Đầu kì |
50 |
|
Cuốikì 106 |
56 01/02/20X7 |
156 |
156 |
Events after reporting period
The draft financial statement of SS, a big smart phone manufacturer in the industry, are under consideration. The accounting treatment of the material events after the reporting period needs to be determined:
- The bankruptcy of a customer Annie, with the substantial debt outstanding at the end of reporting period
- Discovery of fraud or error affecting significantly the financial statement
- Sale of inventory held at the end of reporting period for less than cost
- A share issue for finance expansion
According to IAS 10 Events after reporting period, which of the above events require an adjustment to the figures on the draft financial statement.
Answer:
According to IAS 10 Events after reporting period, adjusting event is an event after the reporting period that provides further evidence of conditions that existed at the reporting period.
In the event 1, customer Annie goes bankruptcy after the reporting period. Therefore, the trade account receivable balance of customer A is not correctly reflected, it had must be recorded “uncollectable” and deducted from the Receivable Account.
DR Expense
CR Receivable
In the event 2, if there is fraud or error, the accounting principles may be wrongly applied. For example, if company bought a car with the payment $100,000, but the accountant recorded the value of $10,000. Therefore, it will significantly affect the financial statements.
Inventory should be valued at the lower of cost and net realizable value (NRV). But in the event 3, Inventory was recorded with the higher of Cost and NRV, so the account Inventory was not correctly reflected the real value at the reporting date. In the event 4, the company will record the share issue at the date the share is issued, and it will not affect the accounts in the financial statement at the reporting date.
From these cases, the company needs to make adjustment in event 1, 2 and 3.
Theo chuẩn mực IAS 10, các sự kiện cần điều chỉnh khi nó cung cấp thêm những bằng chứng về trạng thái của một sự kiện đã tồn tại vào ngày lập BCTC.
Với sự kiện thứ 1, khách hàng Annie phá sản. Do đó, tài khoản Phải thu đối với khách hàng A đã không phản ánh chính xác, nó phải được ghi nhận là “Nợ xấu” và được giảm trừ vào tài khoản “Phải thu”.
Nợ TK Chi phí
Có TK Phải thu
Với sự kiện thứ 2, khi có gian lận hoặc sai sót, những nguyên tắc kế toán có thể được áp dụng sai. Ví dụ, khi công ty mua 1 chiếc xe với giá 100.000$, nhưng kế toán chỉ ghi nhận giá trị 10.000$. Do đó, nó sẽ ảnh hưởng đáng kể đến BCTC.
Hàng tồn kho được ghi nhận với giá trị thấp hơn giữa Giá gốc và Giá trị thuần có thể thực hiện được (NRV). Nhưng với sự kiện thứ 3, hàng tồn kho đã được ghi nhận giá trị cao hơn giữa Giá gốc và NRV. Do đó tài khoản Hàng tồn kho đã không phản ánh giá trị thật vào ngày lập BCTC.
Với sự kiện thứ 4, công ty sẽ ghi nhận cổ phiếu vào ngày mà cổ phiếu được phát hành. Việc này sẽ không ảnh hưởng đến các tài khoản vào ngày lập BCTC.
Do vậy, công ty cần điều chỉnh ở sự kiện 1, 2 và 3.
Events after reporting period
There are some events occur after the reporting date of IP, a limited liability company about agricultural products. The accounting treatment of the material events after the reporting period needs to be determined.
- The insolvency of a customer with a balance outstanding at the year end
- Major purchase of a non – current asset
- Evidence of permanent diminution in property value prior to the year end
- Destruction of production plant by fire
According to IAS 10 Events after reporting period, which of the events are classified as
non – adjusting?
Answer:
According to IAS 10 Events after reporting period, non - adjusting event is an event after the reporting period that is indicative of a condition that arose after the end of the reporting period.
In the event 2, it will represent the purchase of a non – current asset at the current period, not the condition that existed at the previous reporting period, so it is not appropriate to adjust in the financial statement.
Similarly, with the event 4. The event 1 and 3 will be classified as Adjusting events. Because these events stem from the accounts which were existed in the financial statement at the reporting period. From these cases, the company needs to make non - adjustment in event 2 and 4.
Below are some cases that can be classified non – adjusting event:
- Acquisition, or disposal, subsidiary after the reporting date;
- Announcement of a plan to discontinue the operation;
- Share transactions;
- Litigation commenced after the reporting date.
Đáp án:
Theo chuẩn mực IAS 10, các sự kiện không cần điều chỉnh khi nó dấu hiệu là những sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC và không liên quan gì đến các sự kiện tại ngày lập BCTC.
Trong sự kiện thứ 2, công ty sẽ phản ánh việc mua tài sản dài hạn vào chu kỳ kế toán hiện tại, đó không phải là sự kiện đã tồn tại vào ngày lập BCTC trước đó, do vậy sẽ là không đúng khi điều chỉnh sự kiện này.
Tương tự với sự kiện thứ 4. Sự kiện 1 và 3 sẽ là những sự kiện cần điều chỉnh. Vì những sự kiện này bắt nguồn từ những sự kiện đã tồn tại vào ngày lập BCTC.
Do vậy, công ty không cần điều chỉnh ở sự kiện 2 và 4. Dưới đây là một số trường hợp được phân loại vào sự kiện không cần điều chỉnh:
- Mua bán, hoặc thanh lý, trợ cấp sau ngày lập BCTC;
- Thông báo kế hoạch ngừng hoạt động;
- Các giao dịch cổ phiếu;
- Các vụ tranh chấp sau ngày lập BCTC.
Cash flow (The effect of AR, AP, Inventory)
In the course of preparing the statement of cash flows of VinCe, a cement manufacturing company, the following figures are to be included in the calculation of net cash from operating activities:
$
Increase in inventory 120,000
Decrease in receivables 60,000
Increase in payables 100,000
What will the net effect of these items be in the statement of cash flows?
Answer:
Operating activities is perhaps the key part of the statement of cash flows because it shows whether, and to what extent, companies can generate cash from their operations. It is these operating cash flows which must, in the end, pay for all cash outflows relating to other activities, ie paying loan, interest, dividends.
Most of the components of cash flows from operating activities will be those items which determine the net profit or loss of the enterprise, ie they relate to the main revenue-producing activities of the enterprise. The standard gives the following as examples of cash flows from operating activities.
a) Cash receipts from the sale of goods and the rendering of services;b) Cash receipts from royalties, fees, commissions and other revenue;
c) Cash payments to suppliers for goods and services;
d) Cash payments to and on behalf of employees.
We simply think that, when inventories increase, which means that we have to spend money to buy more inventories. Therefore, it will make the money flow out.
When the Receivables decrease, which means that some customers paid their debts by cash from previous credit purchases. Therefore, it will make the money flow in
Similarly, when the Payables increase, which means that cash is being retained andnot used to settle account payables. Therefore, there is more of it. $
Less: increase in inventory (120,000)
Add: decrease in receivables 60,000
Add: increase in payables 100,000
Addition to operating profit 40,000
Đáp án:
Hoạt động kinh doanh có lẽ là phần chính trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ, vì nó cho biết rằng doanh nghiệp có thể kiếm được bao nhiêu tiền từ hoạt động kinh doanh. Đây là những luồng tiền được trả cho các khoản chi tiền mặt, ví dụ như trả lãi vay, lãi suất, lợi tức.
Hầu hết các thành phần của dòng tiền từ hoạt động kinh doanh sẽ là các khoản mục xác định được lợi nhuận ròng hoặc lỗ của doanh nghiệp, tức là các khoản này liên quan đến hoạt động sản xuất chính của doanh nghiệp. Chuẩn mực đưa ra những ví dụ dòng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh như sau:
a) Tiền thu được từ việc bán hàng hóa và dịch vụ;b) Tiền thu được từ bản quyền, phí, hoa hồng và các khoản thu khác;
c) Các khoản thanh toán tiền mặt cho các nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ;
d) Tiền trả cho nhân viên.
Khi hàng tồn kho tăng, có nghĩa là doanh nghiệp sẽ phải dùng tiền để mua nhiều hàng tồn kho hơn. Do đó sẽ làm cho dòng tiền giảm đi.
Khi khoản phải thu giảm, hàm ý là một số khách hàng đã trả nợ bằng tiền từ những giao dịch mua chịu trước đó. Do đó sẽ làm cho dòng tiền tăng lên.
Tương tự, khi khoản phải trả tăng lên, có nghĩa tiền được giữ lại và không được sử dụng cho việc thanh toán khoản phải trả. Do đó sẽ có nhiều tiền hơn.
Trừ: hàng tồn kho tăng (120.000)
Cộng: khoản phải thu giảm 60.000
Cộng: khoản phải trả tăng 100.000
Phần thêm vào lợi nhuận hoạt động 40.000
Sales recognition
IAS 18 Revenue is concerned with the recognition of revenues arising from fairly common transactions.
- The sale of goods;
- The rendering of services;
- The use by others of assets of the entity yielding interest, royalties and dividends.
Under the circumstances, revenue might be recognized at the following stages of sale:
a) Goods are acquired by the business which it confidently expects to resell very quicklyb) A customer places a firm order for the goods
c) The goods are delivered to the customer
Answer:
Revenue is generally recognized as earned at the point of sale, because at that point four criteria will generally have been met.
a) The product or service has been provided for the buyer;b) The buyer has recognized their liability to pay for the goods or services provided. The converse of this is that the seller has recognized that ownership of goods has passed from themselves to the buyer;
c) The buyer has indicated their willingness to hand over cash or other assets in settlement of their liability.
In the case 1, a sale must never be recognized before the goods have even been ordered by a customer. There is no certainty about the value of the sale, nor when it will take place, even if it is virtually certain that goods will be sold.
In the case 2, a sale must never be recognized when the customer places an order.
Even though the order will be for a specific quantity of goods at a specific price, it is not yet certain that the sale transaction will go through. The customer may cancel the order, the supplier may be unable to deliver the goods as ordered or it may be decided that the customer is not a good credit risk.
In the case 3, a sale will be recognized when delivery of the goods is made only when:
- The sale is for cash, and so the cash is received at the same time.
- The sale is on credit and the customer accepts delivery.
Đáp án:
Doanh thu thường được ghi nhận tại thời điểm bán hàng, vì khi đó đã thỏa mãn bốn tiêu chuẩn sau:
a) Sản phẩm hoặc dịch vụ đã được cung cấp cho khách hàng;b) Người mua đã xác định nghĩa vụ nợ cho việc nhận hàng hóa và dịch vụ. Việc này công nhận rằng quyền sở hữu hàng hóa đã được chuyển từ người bán sang người mua;
c) Người mua cho rằng họ sẵn sàng giao tiền mặt hoặc các tài sản khác để thanh toán khoản nợ của mình.
Trong trường hợp thứ 1, doanh thu không được ghi nhận trước khi hàng hóa được đặt bởi khách hàng. Không có gì chắc chắn về giá trị của việc bán hàng cũng như khi nào nó diễn ra, ngay cả khi chắc chắn rằng hàng hóa sẽ được bán.
Trong trường hợp thứ 2, doanh thu không được ghi nhận khi khách hàng đặt hàng. Mặc dù đơn đặt hàng đã đề cập đến số lượng cụ thể của hàng hóa cũng như mức giá cụ thể, nhưng chưa có gì chắc chắn rằng giao dịch sẽ diễn ra. Khách hàng có thể hủy đơn đặt hàng, cũng như nhà cung cấp có thể không giao hàng đúng hạn, hoặc có thể khách hàng đang không có khả năng thanh toán tốt.
Trong trường hợp thứ 3, doanh thu chỉ được ghi nhận khi:
- Doanh thu bằng tiền và tiền được thanh toán tại thời điểm bán hàng
- Doanh thu bán chịu và khách hàng chấp nhận giao hàng.
Goodwill
On 01/01/20X7, Mile Station acquired 95% of the $1,000,000 ordinary share capital of Mail Station, for $3,000,000. At that date of acquisition, the fair value of plants held by Mail Station was $120,000 higher that its carrying amount, and the retailed earnings of Mail Station were $156,000. The fair value of the non – controlling interest at that date of acquisition was $175,000. What is the goodwill arising on the acquisition of Mail Station?
Answer:
Goodwill is the excess of consideration paid plus fair value of non-controlling interest over fair value of net assets acquired. It should be included in the consolidated statement of financial position as an intangible asset.
The goodwill (excluding the impairment of goodwill) is calculated as follow:
Fair value of consideration X
Fair value of non – controlling interest X
Less fair value of net assets at the acquisition (X)
Goodwill at acquisition X
So, the answer is:
$ $
Fair value of consideration 3,000,000
Fair value of non – controlling interest 175,000
Less fair value of net assets
Share capital 1,000,000
Retailed earnings 156,000
Excess of non – current asset 120,000
(1,276,000)
Goodwill 1,899,000
Đáp án:
Lợi thế thương mại là phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý mà công ty bỏ ra cộng với giá trị hợp lý của phần tài sản do cổ đông không kiểm soát nắm giữ, trên giá trị hợp lý của tài sản thuần mua được. Trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, lợi thế thương mại được ghi nhận “Tài sản vô hình”.
Lợi thế thương mại được tính toán như sau:
Giá trị hợp lý bỏ ra X
Giá trị hợp lý của tài sản do cổ đông không kiểm soát nắm giữ X
Trừ đi giá trị hợp lý của tài sản thuần (X)
Lợi thế thương mại vào ngày mua bán X
Do vậy đáp án sẽ là:
$ $
Giá trị hợp lý bỏ ra 3.000.000
Giá trị hợp lý của tài sản do cổ đông không kiểm soát nắm giữ 175.000
Trừ đi giá trị hợp lý của tài sản thuần
Cổ phiếu 1.000.000
Lợi nhuận giữ lại 156.000
Chênh lệch tài sản cố định 120.000
(1.276.000)
Lợi thế thương mại 1.899.000
Nếu bạn cần hỗ trợ thêm về quá trình học nền tảng hoặc bất kỳ vấn đề gì về dịch vụ và trải nghiệm tại SAPP, vui lòng liên hệ qua các kênh sau:
- Fanpage: SAPP - Customer Support
- Gửi phiếu yêu cầu hỗ trợ: tại đây
- Hotline: 19002225 (Phân nhánh 2)
- Email: support@sapp.edu.vn
- Group cộng đồng học viên: https://www.facebook.com/groups/everydaywithsapp
- Chương trình Tái đăng ký khóa học: https://sapp.edu.vn/chuong-trinh-tai-dang-ky-khoa-hoc/