Phương pháp phân tích định lượng là môn học nền tảng trọng tâm của giáo trình CFA
Level 1. Môn học bao gồm các khái niệm như Giá trị Thời gian của Tiền, Giá trị Hiện tại &
Tương lai và Dòng tiền niên kim. Hiểu biết vững chắc về các chủ đề này, bạn sẽ có lợi thế
rất nhiều trong các lĩnh vực như Định giá tài sản và Quản lý danh mục đầu tư. Ngoài ra các
kiến thức liên quan đến xác xuất, thống kê, phân tích kỹ thuật cũng là các nội dung chiến
tỷ trọng lớn của môn học.
Trong suốt quá trình học tập môn Phương pháp phân tích định lượng, bạn sẽ phải sử dụng
rất thành thạo máy tính chính thức dành cho CFA - BA II Plus của Texas. Mời bạn đọc thêm
hướng dẫn về cách sử dụng máy tính tài chính BA II Plus.
1. The time value of money - Giá trị thời gian của tiền
1.1. Single Sum
Single Sum được sử dụng khi bạn đầu tư 1 khoản tiền tại 1 thời điểm, nhận lại r %
lãi suất sau 1 kỳ, để sau N thời kỳ. Ví dụ điển hình của trường hợp này là gửi tiền tiết
kiệm với lãi kép r % sau N thời kỳ. Công thức tính FV và PV như sau:
Trong đó:
-
- FV – Future value: giá trị tương lai của Annuity.
- PV – Present value: giá trị hiện tại của Annuity.
- r : lãi suất của 1 thời kỳ.
- N : số kỳ.
Với mức chiết khấu thị trường là 10%, giá trị hiện tại của khoản đầu tư trị giá $200
trong vào 2 năm tới sẽ được tính như sau:
1.2. Annuity
Ví dụ điển hình của trường hợp này là bạn gửi tiết kiệm với số tiền là A, trong
mỗi kỳ sau đó, bạn gửi thêm một khoản tiền A cố định vào khoản tiết kiệm với
lãi suất r % và kỳ hạn là N của mình. Công thức tính FV và PV như sau:
-
- FV – Future value: giá trị tương lai của Annuity.
- PV – Present value: giá trị hiện tại của Annuity.
- A : dòng tiền cố định mỗi kỳ.
- r : lãi suất của 1 thời kỳ.
- N : số kỳ.
Annuity có 2 loại: Ordinary Annuity (trả cuối kỳ) và Annuity Due (trả đầu kỳ),
nếu có cùng số kỳ thì Annuity Due sẽ trả trước 1 kỳ so với Ordinary Annuity.
Ví dụ:
Với mức chiết khấu thị trường là 10%, giá trị hiện tại của niên kim cố định trả $200
vào cuối mỗi năm trong 3 năm tới sẽ được tính như sau:
1.3. Perpetuity
Đây là trường hợp Perpetuity vô thời hạn. Ví dụ điển hình của trường hợp này là
bạn mua cổ phiếu ưu đãi, trả cổ tức đến mãi mãi, sau 1 khoảng thời gian bạn sẽ
nhận được một số tiền đều đặn mỗi năm. Công thức tính PV lúc này như sau:
Trong đó:
-
- PV – Present value: giá trị hiện tại của Annuity
- A : dòng tiền cố định mỗi kỳ.
- r : lãi suất của 1 thời kỳ.
Ví dụ:
Công ty A phát hành trái phiếu ưu đãi trả cổ tức $4.50 1 năm đến mãi mãi và
bắt đầu trả từ năm sau. Với mức chiết khấu thị trường là 8%, giá trị của cổ phiếu
ưu đãi là:
1.4. Các khái niệm khác
-
- Các loại rủi ro của chứng khoán: rủi ro vỡ nợ - default risk (khi một công ty
hoặc cá nhân không có khả năng thực hiện các khoản thanh toán cần thiết cho
các nghĩa vụ nợ của họ), rủi ro thanh khoản – liquidity risk (một ví dụ là khi
ngân hàng sẽ phải bán tài sản chịu lỗ để đáp ứng các yêu cầu tiền mặt), rủi ro
đáo hạn – maturity risk (những công cụ tài chính ví dụ như trái phiếu có kỳ
hạn sài hơn thì sẽ có maturity risk cao hơn). - Nominal interest rate: Lãi suất danh nghĩa (lãi suất được ghi trên các hợp
đồng). - Effective annual interest rate: Lãi suất thực hưởng (lãi suất thực sự kiếm
được hoặc phải trả). - Effective interest rate (EAR) :
- Các loại rủi ro của chứng khoán: rủi ro vỡ nợ - default risk (khi một công ty
Trong đó:
2. Statistics – Thống kê
2.1. Các khái niệm cơ bản
-
- Tổng thể (population) là tất cả các phần tử cần quan tâm trong một thống kê
và mẫu (sample) là một tập con rút ra từ đó.
- Tổng thể (population) là tất cả các phần tử cần quan tâm trong một thống kê
-
- Trung bình (mean) là giá trị khi lấy tổng các giá trị của một bộ số liệu rồi chia
cho số phần tử có trong bộ số liệu. Khác với mean, trung vị (median) là giá trị
trung tâm của bộ dữ liệu khi chúng được sắp xếp từ nhỏ nhất đến lớn nhất. - Phương sai (variance) là phép đo mức chênh lệch giữa các số liệu với giá trị
trung bình trong một tập dữ liệu trong thống kê; độ lệch chuẩn (standard
deviation) là căn bậc 2 giá trị của phương sai.
- Trung bình (mean) là giá trị khi lấy tổng các giá trị của một bộ số liệu rồi chia
2.2. Các công thức tính
Ví dụ: Tính phương sai và sai số chuẩn của tổng thể bao gồm: 30; 12; 25; 20; 23.
3. Probability – Xác suất
3.1. Các định nghĩa
-
- Xác suất (probability) của một biến cố là một con số đặc trưng khả năng
khách quan xuất hiện biến cố đó khi thực hiện một phép thử. - P(A): Xác suất xảy ra biến cố A (0 ≤ P(A) ≤ 1).
- Mutually exclusive events (biến cố xung khắc): mô tả hai hoặc nhiều biến cố
không thể xảy ra đồng thời. - Independent events (biến cố độc lập): 2 biến cố được gọi là biến cố độc lập
nếu việc xảy ra hay không xảy ra của biến cố này không phụ thuộc vào xác suất
xảy ra của biến cố còn lại.
- Xác suất (probability) của một biến cố là một con số đặc trưng khả năng
3.2. Các công thức
-
- Multinomial Formula:
- Combination Formula:
- Permutation Formula:
- Addition Rule (quy tắc cộng xác suất)
- Chung: P (A + B) = P(A) + P(B) – P(AB).
- Hai biến cố xung khắc: P (A + B) = P(A) + P(B).
- Multiplication Rule (quy tắc nhân xác suất)
- Chung: P(AB) = P(A).P(B|A) = P(B).P(A|B).
-
Hai biến cố độc lập: P(AB) = P(A).P(B)
Xác suất có điều kiện: (Xác suất A xảy ra trong điều kiện B)
- Multinomial Formula:
Ví dụ:
Cho những thông tin sau:Cho P(I) = 0.4, là xác suất tăng lãi suất là 40%. P(R | I) = 0.7, là xác suất của một
cuộc khủng hoảng sau khi tăng lãi suất là 70%. Tính P(RI), xác suất khi vừa xảy
ra 1 cuộc khủng hoảng và vừa tăng lãi suất?
Đáp án:
Theo công thức nhân xác suất ta có: P(I) = 0.4
P(R | I) = 0.7
P(RI) = P(I) x P(R | I) = 0.4 x 0.7 = 0.28
-
- The Total Probability Rule (công thức xác suất đầy đủ):
4. Ôn thi Quantitative Methods
Bạn muốn tìm hiểu một bộ sách luyện thi đầy đủ và phương pháp học tốt nhất?
Lời khuyên sau đây thật sự hữu ích cho các bạn có nhiều thời gian:
-
- Nghe bài giảng từ CFA Kaplan Schweser Video Instruction. 16CD sẽ cung cấp
cho bạn đầy đủ kiến thức về 10 môn thi. Viêc học với video sẽ trực quan, đi kèm
với lời giải thích, giảng dạy của Lecturer sẽ làm bạn hiểu vấn đề nhanh hơn. - Kết hợp cả 2 bộ sách: Kaplan SchweserNotes và CFA Curriculum. Bộ Kaplan SchweserNotes cung cấp cho bạn kiến thức cô đọng, súc tích, nhưng Curriculum sẽ giải thích cặn kẽ vấn đề và giúp bạn hiểu vấn đề hơn.
- Sử dụng hiệu quả Question Bank (Link tải: Level 1, Level 2, Level 3). Ngânhàng câu
hỏi với hơn 4000 câu, chia theo từng session sẽ giúp bạn nhớ kiến
thức sau mỗi reading, session. - Kết thúc giai đoạn học, bạn cần làm đề thi mẫu với 180ph làm bài. Đây là giai
đoạn sử dụng đến Mock Exam. Với 6 đề thi mẫu đi kèm với giải thích cuả 3
Level, bạn có cơ hội review lại toàn bộ kiến thức theo dạng một đề thi thật. - Một khoảng thời gian trước khi thi, đọc qua cuốn Secret Sauce - Essential for
CFA exam. Nội dung cuốn sách sẽ tập trung những vấn đề thiết yếu nhất của kì
thi. Tuy nhiên, chú ý không nên cho rằng chỉ cần học Secret Sauce là được vì đây
gần giống như "ôn tủ", chỉ học Secret Sauce sẽ làm bạn không bao quát hết
- Nghe bài giảng từ CFA Kaplan Schweser Video Instruction. 16CD sẽ cung cấp
Quantitative Methods là môn học “gỡ điểm” nhưng bạn cũng không nên chủ
quan bởi sẽ ngốn thời gian tính toán. Để có một lộ trình ôn thi có hiệu quả bạn
nên tham khảo lộ trình cùng một số lời khuyên dưới đây:
-
- Xây dựng một nền tảng tốt: Giá trị thời gian của tiền tệ và DCF là các khái
niệm cơ bản của môn này. Tuy nhiên điều quan trọng là phải thực sự hiểu nó
hoạt động như thế nào, bởi vì nó đặt nền tảng cho việc định giá vốn cổ phần và
khoản thu nhập cố định. Cả hai khái niệm này đều là hai chủ đề lớn ở Level 2. - Quản lý tiến độ của bạn: Bạn nên nhắm đến việc thành thạo phần định lượng
CFA vì đây là phần chiếm tỷ trọng lớn ở Level 1 và việc nắm vững các kiến thức
trong Level 1 là rất quan trọng để giải quyết Level 2. Nếu bạn không có nền
tảng về thống kê, có thể bạn sẽ mất rất nhiều thời gian để học. Hãy ý thức
về việc sắp xếp thời gian hợp lý. Nếu có thể, bạn hãy tăng tốc độ đọc và tiết kiệm
thời gian cho các câu hỏi thực hành. Đừng để phần định lượng làm hỏng kế
hoạch học tập của bạn. - Hãy tập trung vào logic, đừng ghi nhớ công thức: Đừng quan trọng hóa việc
ghi nhớ các công thức trong lần đọc đầu tiên của bạn, vì bạn sẽ quên gần hết
chúng. Hãy tập trung vào logic đằng sau các công thức và suy nghĩ xem làm
thế nào các khái niệm có liên quan với nhau. Bạn có thể thử thiết lập các công
thức trong một bảng excel, vì thế bạn có thể xem cách chúng hoạt động. - Xem kênh Khan Academy: Nếu có một khái niệm bạn không hiểu, hãy xem
Khan Academy. Đây là một trong những website giáo dục trực tuyến hoàn
thiện đầu tiên trên thế giới với nội dung tập trung vào các kiến thức cơ bản về
Toán, vật lý, hóa học... cho trẻ em và cộng đồng, tất cả đều miễn phí. Khan
Academy dùng những phương thức dạy học độc đáo và thiết thực như bài tập
thực hành, những đoạn phim hướng dẫn, mô hình phân tích và những phương
thức khác, nhằm giúp bạn có thể tìm ra phương pháp tự học của riêng mình. - Luyện tập, luyện tập và luyện tập: Điều này diễn ra xuyên suốt quá trình
chuẩn bị thi CFA, nhưng đặc biệt đúng với phần định lượng CFA. Việc luyện tập
nhiều câu hỏi sẽ giúp ích rất nhiều trong việc hiểu các khái niệm và cách các
giám khảo sẽ kiểm tra bạn trong kỳ thi. Thực hành về phần định lượng đồng
nghĩa với việc bạn phải làm quen với cách thức hoạt động của máy tính cầm tay. - Dành thời gian để xem lại nhanh:Có rất nhiều công thức trong Quantitative
Methods. Cũng giống như khi bạn đọc xong FRA (Financial Reporting and
Analysis), bạn sẽ quên 90%. Hãy chắc chắn rằng bạn cho phép một vài giờ kiểm
tra kỹ lưỡng các công thức đó một lần nữa.
- Xây dựng một nền tảng tốt: Giá trị thời gian của tiền tệ và DCF là các khái
6. Một vài lưu ý cho việc học và thi môn Quantitative Methods
-
- Quantitative là một môn “kiếm điểm“ trong Level 1, với 10-15% tổng số
điểm và kiến thức không quá khó. Với những bạn theo học chuyên ngành Tài
chính/Kinh tế ở trường Đại học, Quantitative sẽ nhắc lại rất nhiều kiến thức
trong môn Xác suất – Thống kê và Kinh tế Lượng. - Bạn sẽ gặp lại các khái niệm: Giá trị thời gian của tiền (time value of money),
cách tính lợi nhuận – lợi suất (return – yield), các giá trị trung bình (mean
– median – mode), độ phân tán (phương sai – độ lệch chuẩn), khoảng tin cậy
(condence interval), và kiểm định giả thuyết (hypothesis testing). - Bạn cũng sẽ thấy tỷ số Sharpe (Sharpe ratio), độ tương quan (correlation) và
hiệp phương sai (covariance). Những khái niệm này sẽ xuất hiện ở nhiều lĩnh
vực khác nhau xuyên suốt 3 level. Vậy nên bạn hãy học và nắm vững chúng
ngay bây giờ. Tất cả khái niệm ở trên đều là cơ bản và nền tảng.
- Quantitative là một môn “kiếm điểm“ trong Level 1, với 10-15% tổng số
-
- Ngoài ra, một vài bài tập có thể sẽ gồm nhiều số liệu và ngốn thời gian tính toán,
vì CFA yêu cầu bắt buộc sử dụng máy tính chuyên dụng. Hãy luyện tập và sử
dụng máy tính thành thạo trước khi ngày thi đến. Cuối cùng, bạn sẽ gặp một
vài công thức mơ hồ và phức tạp hơn. Đừng dành quá nhiều thời gian cho phần
này. Bạn có thể mất 1 hoặc 2 câu, nhưng nắm vững những khái niệm cốt lõi là đủ
để bạn vượt qua môn này.
- Ngoài ra, một vài bài tập có thể sẽ gồm nhiều số liệu và ngốn thời gian tính toán,