[Level 1] Portfolio Management

[Tóm tắt kiến thức quan trọng] Module 5: The Behavioral Biases of Individuals

Các vấn đề cơ bản cần chú ý khi học Module 5 trong chương trình CFA level 1

1. Lỗi nhận thức

1.1. So sánh và đối chiếu các sai lệch nhận thức và thiên lệch cảm xúc.

 

Sai lệch nhận thức

(Cognitive errors)

Thiên lệch cảm xúc

(Emotional biases)

Nguyên nhân của thiên lệch

Chủ yếu là do lý luận lệch lạc hoặc không hợp lý:

Không phân tích thống kê, lỗi xử lý thông tin, lý luận phi logic hoặc lỗi trí nhớ.

Xuất phát từ cảm xúc, trực giác và không liên quan đến suy nghĩ có ý thức.

Hướng giải quyết

Giảm thiểu bằng cách nâng cao nhận thức, cải thiện quá trình đào tạo hoặc tiếp cận nhiều thông tin hơn.

Thiên lệch này khó giải quyết hơn, nhà đầu tư chỉ có thể nhận ra và thích nghi với nó.

Các loại thiên lệch

  • Thiên lệch kiên trì với niềm tin (Belief preservation bias)

  • Xảy ra lỗi trong quá trình xử lý thông tin 

Được chia thành 6 Loại

2 dạng sai lệch trên là nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau giữa quyết định thực tế và lý thuyết tài chính truyền thống. Sự phân biệt về nhận thức – cảm xúc sẽ giúp chúng ta xác định khi nào và làm thế nào để điều chỉnh những hành vi thiên lệch trong việc ra quyết định tài chính.

 

1.2. Các hành vi thiên lệch  phổ biến và ý nghĩa của chúng trong việc ra quyết định tài chính.

1.2.1. Sai lệch nhận thức (Cognitive errors)

1.2.1.1. Thiên lệch kiên trì với niềm tin (Belief perseverance bias)

Thiên lệch kiên trì với niềm tin (Belief perseverance bias) là khi các nhà đầu tư có xu hướng kiên định với những thông tin mình đã nắm giữ trước đây, bao gồm kết quả xác suất, hoặc sai lệch trong tính toán.

Thiên lệch kiên trì với niềm tin (Belief perseverance bias) có thể đến từ cảm giác không thoải mái khi luồng thông tin mới mâu thuẫn với những gì nhà đầu tư đã biết trước đây, gọi là bất hòa nhận thức (cognitive dissonance).

Để giảm cảm giác không thoải mái đó, nhà đầu tư thường có xu hướng:

  • Phớt lờ hoặc chỉnh sửa những thông tin mâu thuẫn đó.

  • Chỉ để tâm đến những thông tin trùng khớp với niềm tin trước đây của mình.

Thiên lệch kiên trì với niềm tin bao gồm: Thiên lệch bảo thủ (Conservatism bias), thiên lệch xác nhận (confirmation bias), thiên lệch do tính đại diện (representativeness bias), thiên lệch về khả năng kiểm soát (illusion of control bias), thiên lệch nhận thức muộn (hindsight bias).

1.2.1.1.1. Thiên lệch bảo thủ (Conservatism Bias)

Định nghĩa

Thiên lệch bảo thủ là một dạng thiên lệch kiên định về niềm tin khi các nhà đầu tư giữ vững quan điểm hoặc dự báo trước đây của họ bằng việc kết hợp không đầy đủ những thông tin mới hoặc mâu thuẫn với nhau.

Hậu quả

  • Giữ vững dự báo trước đây hoặc cập nhật chúng rất chậm ngay cả khi tiếp nhận các thông tin mới.

  • Duy trì niềm tin trước đây thay vì đối mặt với những khó khăn khi xử lý những thông tin mới phức tạp.

Cách
khắc phục

  • Phân tích và cân nhắc thông tin mới một cách đầy đủ .

  • Nỗ lực tìm kiếm hướng dẫn giải thích về thông tin mới hoặc sự ảnh hưởng của chúng nếu thông tin quá phức tạp và khó hiểu.

1.2.1.1.2. Thiên lệch xác nhận (Confirmation Bias)

Định nghĩa

Thiên lệch xác nhận là xu hướng chỉ tiếp nhận với những thông tin nào xác nhận niềm tin trước đây của nhà đầu tư và bỏ qua hoặc đánh giá thấp bất kỳ thông tin nào mâu thuẫn với chúng

Hậu quả

  • Chỉ xem xét thông tin tích cực nhưng bỏ qua thông tin tiêu cực.

  • Hình thành quy trình ra quyết định hoặc chọn lọc dữ liệu không chính xác để củng cố cho niềm tin trước đó.

  • Trở nên quá tự tin về tính đúng đắn của một niềm tin trước đó

Cách khắc phục

  • Tìm kiếm thông tin thách thức với niềm tin hiện có.

  • Tham khảo phương pháp đầu tư với nhiều quan điểm đầu tư khác nhau.

1.2.1.1.3. Thiên lệch do tính đại diện (Representativeness Bias)

Định nghĩa

Thiên lệch do tính đại diện là xu hướng phân loại thông tin mới dựa trên kinh nghiệm và cách phân loại trước đó.

 

Phân loại

Lệch lạc tỷ lệ cơ sở (Base-rate neglect) xảy ra khi nhà đầu tư phân tích một mẫu trong tổng thể mà không xem xét đầy đủ xác suất của từng đặc tính trong tổng thể đấy (tỷ lệ cơ sở).

Bỏ qua kích thước mẫu (Sample-size neglect) xảy ra khi nhà đầu tư tiến hành phân loại dựa trên một tệp mẫu nhỏ và không mang tính thực tế.

→ Giả định sai lầm rằng tệp mẫu nhỏ đó mang tính đại diện cho tổng thể dữ liệu

Hậu quả

  • Quá coi trọng một vài đặc điểm chỉ dựa trên tệp mẫu kích thước nhỏ.

  • Chỉ dựa vào những quy tắc và cách phân loại cơ bản để đưa ra quyết định thay vì tiến hành các phân tích kỹ lưỡng và phức tạp hơn.

Cách
khắc phục

Thực hiện nhiều nghiên cứu hơn để có nhiều thông tin về tỷ lệ cơ bản hoặc mở rộng kích thước mẫu phân tích.

1.2.1.1.4. Thiên lệch về khả năng kiểm soát (Control bias)

Định nghĩa

Thiên lệch về khả năng kiểm soát là khi nhà đầu tư nghĩ rằng họ có thể kiểm soát hoặc ảnh hưởng kết quả sự việc nào đấy nhưng thực tế họ không thể (*).

(*) Thường sẽ đi kèm các thiên lệch cảm xúc:

  • Ảo tưởng về kiến ​​thức (tin rằng bạn biết những điều bạn không biết).

  • Tự quy trách nhiệm (tin rằng cá nhân bạn đã gây ra điều gì đó xảy ra)

  • Quá tự tin (rằng các niềm tin của bạn sẽ chứng minh là chính xác)

Hậu quả

  • Không đa dạng hóa danh mục đầu tư một cách hiệu quả nhất.

  • Nhà đầu tư có thể giao dịch nhiều hơn mức thận trọng cần thiết.

  • Nhà đầu tư có thể xây dựng các mô hình và dự báo tài chính cực kỳ phức tạp và chi tiết, nhưng không kiểm soát được rủi ro tiềm ẩn.

Cách
khắc phục

  • Nhà đầu tư cần thừa nhận rằng đầu tư là hoạt động dựa trên xác suất và nằm ngoài tầm kiểm soát của bất kỳ ai.

  • Những người tham gia vào thị trường tài chính nên tìm kiếm các quan điểm trái ngược, chẳng hạn như xem xét các yếu tố có thể ảnh hưởng trái chiều với khoản đầu tư hiện tại.

 1.2.1.1.5. Thiên lệch nhận thức muộn (Hindsight Bias)

Định nghĩa

Thiên lệch nhận thức muộn là xu hướng nhà đầu tư gợi nhớ một cách có chọn lọc về các sự kiện trong quá khứ, khiến họ nghĩ rằng mọi thứ dễ đoán hơn so với thực tế.

Hậu quả

  • Nhà đầu tư có thể đánh giá các nhà quản lý quỹ hoặc hiệu suất đầu tư một cách không công bằng.

  • Nhà đầu tư đánh giá quá cao mức độ chính xác cho việc dự báo kết quả đầu tư của họ.

Cách
khắc phục

Các nhà đầu tư nên ghi lại cẩn thận các quyết định đầu tư của họ và các lý do đưa ra quyết định bằng văn bản tại hoặc khoảng thời gian quyết định được đưa ra.

 

1.2 Lỗi trong quá trình xử lý

1.2.1. Thiên lệch mỏ neo và điều chỉnh (Anchoring and adjustment bias)

Định nghĩa

Thiên lệch mỏ neo và điều chỉnh xảy ra khi nhà đầu tư phụ thuộc quá nhiều vào thông tin ban đầu để đưa ra các ước tính, đánh giá và quyết định tiếp theo.

Hậu quả

  • Phụ thuộc quá nhiều vào thông tin cũ khi tìm hiểu thông tin mới.

  • Thiên lệch ảnh hưởng đến việc điều chỉnh các dự báo hoặc ước lượng.

Cách
khắc phục

Nhà đầu tư nên nghiên cứu cơ sở cho bất kỳ khuyến nghị đầu tư nào để kiểm tra xem nó có được neo vào các thông tin đo lường trong quá khứ hoặc những con số được cố định từ trước hay không.

1.2.1.2.2. Thiên lệch kế toán nhận thức (Mental accounting bias)

Định nghĩa

Thiên lệch kế toán nhận thức là xu hướng nhà đầu tư chia tiền theo nhận thức vào các loại “tài khoản” và dựa vào đó đưa ra quyết định mặc dù tiền có thể thay thế được.

Hậu quả

  • Bỏ lỡ các cơ hội giảm thiểu rủi ro bằng cách đa dạng hóa danh mục đầu tư.

  • Nhà đầu tư phân biệt một cách phi lý giữa tiền kiếm được từ thu nhập và lợi nhuận thu được từ việc tăng trị giá vốn trong khoản đầu tư.

  • Phân chia tài sản hoặc danh mục đầu tư một cách phi lý thành vốn đầu tư và lợi tức đầu tư.

Cách
khắc phục

Sự thiên vị này có thể được nhận ra bằng cách xác định nhược điểm của nó. Nhà đầu tư nên tổng hợp tất cả các khoản đầu tư của họ để nghiên cứu việc phân bổ tài sản một cách toàn diện, từ đó đưa ra những chiến lược đầu tư cho toàn bộ danh mục.

1.2.1.2.3. Thiên lệch đóng khung tâm lý (Framing bias)

Định nghĩa

Thiên lệch đóng khung tâm lý là việc mà những nhận thức và quyết định của chúng ta bị ảnh hưởng bởi cách mà thông tin được truyền đến để ra quyết định đó.

Hậu quả

  • Nhận thức sai về mức độ chấp nhận rủi ro do cấu trúc câu hỏi về chấp nhận rủi ro.

  • Tập trung vào các biến động giá ngắn hạn, bỏ qua các biến động giá dài hạn trong quá trình ra quyết định đầu tư

Cách
khắc phục

  • Hạn chế tham khảo các khoản lãi và lỗ trước đó.

  • Tập trung nhiều hơn vào triển vọng tương lai của một khoản đầu tư, giữ thái độ trung lập và cởi mở, quan tâm đến các quyết định khác khi đưa ra đề xuất

1.2.1.2.4. Thiên lệch về sự có sẵn (Availability bias)

Định nghĩa

Thiên lệch về sự có sẵn là thiên lệch trong quá trình xử lý thông tin mà trong đó, mọi người ước tính xác suất của một kết quả hoặc tầm quan trọng của một hiện tượng dựa trên việc thông tin được truy xuất dễ dàng như thế nào.

Nguyên nhân dẫn đến thiên lệch

Khả năng truy xuất (Retrievability): khi một câu trả lời hoặc ý tưởng được nảy ra trong đầu nhanh hơn câu trả lời hoặc ý tưởng khác, nó sẽ được coi là chính xác ngay dù thực tế không phải vậy.

Tính cộng hưởng (Resonance): Thiên lệch có xu hướng dễ xảy ra hơn trong các tình huống tương tự trong quá khứ của cá nhân nhà đầu tư.

Phân loại (Categorization): Khi mọi người giải quyết vấn đề, họ thu thập thông tin từ những gì họ nghĩ là liên quan đến vấn đề đó dù cho chúng không thực sự phù hợp.

Vốn kinh nghiệm ít ỏi (Narrow range of experience): Khi nhà đầu tư đưa ra các ước lượng dựa trên vốn kinh nghiệm hạn hẹp của mình thay vì xem xét từ nhiều khía cạnh khác nhau.

Hậu quả

  • Hạn chế cơ hội đầu tư của do sử dụng các sơ đồ phân loại quen thuộc.

  • Chọn một khoản đầu tư, cố vấn đầu tư chỉ dựa trên quảng cáo hoặc số lượng tin tức.

  • Không thể đa dạng hóa danh mục đầu tư do đưa ra lựa chọn dựa trên vốn kinh nghiệm ít ỏi.

Cách khắc phục

  • Nên phát triển một chiến lược để lựa chọn đầu tư.

  • Nghiên cứu và phân tích các quyết định đầu tư.

  • Đưa ra quyết định dựa trên dữ liệu lịch sử dài hạn

 

2. Thành kiến cảm xúc

2.1. Các hành vi thiên lệch  phổ biến và ý nghĩa của chúng trong việc ra quyết định tài chính.

2.1.1. Thiên lệch cảm xúc (Emotional biases)

2.1.1.1. Thiên lược ám ảnh thất thoát (Loss aversion bias)

Định nghĩa

Thiên lệch ám ảnh thất thoát là xu hướng né tránh thiệt hại để đạt được lợi ích.

Nhà đầu tư thường thể hiện phản ứng bất đối xứng giữa lợi nhuận và thua lỗ.

→ Họ sợ mất mát hơn nhiều so với họ đánh giá cao lợi nhuận.

→ Họ sẵn sàng chấp nhận rủi ro cao hơn với hy vọng tránh được thua lỗ.

Hậu quả

  • Những người đang trong trình trạng thua lỗ sẽ giữ khoản đầu tư đó lâu nhất có thể với hi vọng sẽ trở lại mức hòa vốn.

  • Bán các khoản đầu tư sinh lời của họ sớm hơn để chốt lợi nhuận.

Cách khắc phục

Tuân thủ các quy tắc đầu tư: phân tích các khoản đầu tư và xem xét thực tế xác suất thua lỗ và lãi trong tương lai.

2.1.1.2. Thiên lệch tự tin thái quá (Overconfidence bias)

Định nghĩa

Thiên lệch tự tin thái quá là khi nhà đầu tư thể hiện niềm tin thái quá vào khả năng của mình. Kết hợp với Thiên lệch quy kết tự kỷ (self – attribution bias), nhà đầu tư có xu hướng nhận hết mọi kết quả tốt về mình khi mọi thứ diễn ra đúng hướng (tự nâng cao bản thân) nhưng đổ lỗi cho người khác khi mọi thứ không thuận lợi (tự bào chữa).

Phân loại

Dự đoán quá tự tin (Prediction overconfidence): Nhà đầu tư đánh giá thấp kết quả sai lệch và độ lệch trong dự báo của mình

Sự chắc chắn thái quá (Certainty overconfidence): Nhà đầu tư phóng đại xác suất đúng của bản thân.

Hậu quả

  • Đánh giá quá cao lợi nhuận kỳ vọng và đánh giá thấp rủi ro tiềm tàng.

  • Không đa dạng hóa hiệu quả danh mục đầu tư.

Cách
khắc phục

  • Khách quan khi đưa ra các quyết định đầu tư

  • Đánh giá toàn diện hồ sơ các khoản giao dịch. Xác định được lời, lỗ và tính toán hiệu quả danh mục đầu tư trong vòng ít nhất hai năm. Tìm kiếm và đánh giá các sự sai lầm phổ biến mà nhà đầu tư có thể mắc phải.

2.1.1.3. Thiên lệch tự chủ bản thân (Self-control bias)

Định nghĩa

Thiên lệch tự chủ bản thân là khi nhà đầu tư không theo đuổi mục tiêu dài hạn của họ mà tập trung thỏa mãn các mục đích ngắn hạn.

Hậu quả

  • Chấp nhận rủi ro quá cao trong danh mục đầu tư nhằm nỗ lực tạo ra lợi nhuận cao hơn

  • Vay quá nhiều để tài trợ cho tiêu dùng hiện tại.

Cách
khắc phục

  • Nhà đầu tư nên tạo một ngân sách cá nhân và có một kế hoạch đầu tư phù hợp.

  • Nhà đầu tư nên tìm cách duy trì phân bổ tài sản chiến lược dựa trên các đánh giá kỹ lưỡng.

 2.1.1.4. Thiên lệch nguyên trạng (Status quo bias)

Định nghĩa

Thiên lệch nguyên trạng là một xu hướng cảm xúc trong đó mọi người chọn duy trì “hiện trạng” thay vì thực hiện thay đổi, ngay cả khi thay đổi được đảm bảo mang đến kết quả tốt hơn.

Hậu quả

  • Nhà đầu tư có thể vô tình duy trì danh mục đầu tư với các đặc điểm rủi ro không phù hợp với hoàn cảnh của họ.

  • Không tiếp cận được các cơ hội khác.

Cách
khắc phục

Định lượng các lợi thế giảm thiểu rủi ro và nâng cao lợi nhuận của việc đa dạng hóa và phân bổ tài sản hợp lý.

2.1.1.5. Thiên lệch sở hữu (Endowment bias)

Định nghĩa

Thiên lệch sở hữu là một thiên lệch cảm xúc khi nhà đầu tư coi trọng một tài sản hơn khi họ sở hữu nó (hay gọi là tình trạng “tiếc của”)

Hậu quả

  • Nhà đầu tư có thể không bán được tài sản để thay thế chúng bằng tài sản khác khi cần thiết.

  • Duy trì sự phân bổ tài sản không phù hợp.

Cách
khắc phục

  • Nhà đầu tư nên cân nhắc đầu tư vào danh mục đầu tư khác với danh mục đầu tư đã sử dụng

  • Chuyển trọng tâm từ quá khứ sang hiện tại, hướng tới việc xem xét sự tăng giá từ giá hiện tại.

 2.1.1.6. Thiên lệch hối tiếc (Regret - aversion bias)

Định nghĩa

Thiên lệch hối tiếc à một thiên lệch cảm xúc, trong đó mọi người có xu hướng tránh đưa ra quyết định vì sợ rằng họ quyết định sai.

Khía cạnh

Lỗi thực hiện (Errors of commission): Làm điều gì đó hóa ra sai

→ Nhà đầu tư cảm thấy hối hận hơn khi mắc lỗi này.

Lỗi không thực hiện (Errors of omission): Không làm điều đúng đắn

Hậu quả

  • Dẫn đến hoạt động kém hiệu quả trong dài hạn và không đạt được mục tiêu đầu tư.

  • Đầu tư vào các tài sản phổ biến ngay cả khi đối mặt với rủi ro và kỳ vọng lợi nhuận như nhau.

Cách
khắc phục

  • Cân nhắc lợi ích của sự đa dạng hóa và phân bổ tài sản để giảm thiểu rủi ro và nâng cao lợi nhuận.

  • Nhận ra rằng thua lỗ là điều tất yếu có thể xảy ra và lợi ích lâu dài của việc đưa các tài sản rủi ro vào danh mục đầu tư.

  • Nhận ra rằng hiện tượng giá ảo hoàn toàn có thể xảy ra và các mục tiêu dài hạn sẽ ngăn cản khách hàng thực hiện các khoản đầu tư quá rủi ro.

 

3. Tài chính hành vi và hành vi toàn thị trường

3.1. Mô tả cách hành vi thiên lệch của nhà đầu tư dẫn đến các đặc điểm không thể giải thích được bằng tài chính truyền thống.

3.1.1. Sự bất thường của thị trường (Market anomalies)

Những sự bất thường của thị trường những sai lệch rõ ràng so với thị trường hiệu quả, được xác định bằng việc lợi nhuận bất thường xuất hiện một cách thường xuyên và có thể dự đoán được. Tuy nhiên, không phải mọi sai lệch đều là bất thường.

Một trong những tác nhân dẫn đến sự bất thường của thị trường là hành vi của nhà đầu tư. Các hành vi này được phản ánh dựa trên phân tích các thị trường khác nhau trên thế giới và trong các kỳ khác nhau. Vì vậy, tài chính hành vi sẽ đưa ra lời giải thích bằng cách xác định những thiên lệch hành vi cơ bản.

3.1.2. Động lượng giá

Các nghiên cứu đã ghi nhận rằng động lượng hoặc hiệu ứng xu hướng trong đó hành vi giá trong tương lai tương quan với hành vi của quá khứ gần đây. Mối tương quan cùng chiều này thường kéo dài đến 2 năm trước khi hiển thị một sự đảo ngược hoặc trờ về giá trị trung bình.

  • Thiên lệch về sự có sẵn (Availability bias hoặc Recently effect): các nhà giao dịch sử dụng các mô hình cũ để sử dụng cho dữ liệu hiện tại dẫn đến các quan điểm cũ được lặp lại trong tương lai.

  • Thiên lệch nhận thức muôn, thiên lệch ám ảnh thất thoát (Hindsight bias, Loss aversion): Dẫn đến cảm giác hối tiếc rằng đã bị bỏ lỡ một cơ hội → Hối tiếc vì đã không sở hữu khoản đầu tư được thực hiện tốt từ trước → Tiếp tục giao dịch quá thường xuyên trong ngắn hạn

3.1.3. Cổ phiếu giá trị

Cổ phiếu giá trị thường được đặc trưng bởi tỷ lệ lợi nhuận thu được thấp, vốn chủ sở hữu trên thị trường cao và tỷ lệ cổ tức thấp. Đặc điểm cổ phiếu tăng trưởng nói chung ngược lại với đặc điểm cổ phiếu giá trị

3.1.3.1 Bất thường đến từ bù đắp rủi ro

Theo nghiên cứu của Fama and French’s thì hiệu suất vượt trội của cổ phiếu giá trị so với cổ phiếu tăng trưởng trong thời gian dài là vì  bù cho việc gia tăng rủi ro hơn là việc định giá sai cổ phiếu.

Nhà đầu tư có thể loại bỏ những bất thường trên thị trường bằng cách sử dụng mô hình định giá ba yếu tố (three-factor pricing model). Kết quả của mô hình này cho thấy các yếu tố về quy mô và giá trị sổ sách trên thị trường không được định giá sai mà thay vào đó là đại diện cho sự đền bù cho rủi ro (hai đặc điểm này mang lại cơ hội sống sót cao hơn trong

tình trạng kiệt quệ tài chính).

3.1.3.2 Bất thường đến từ định giá sai

Các nghiên cứu khác đề xuất rằng chính hành vi nhà đầu tư giải thích cho các bất thường trên thị trường, thay vì đền bù cho rủi ro. Bao gồm:

  • Hiệu ứng lan tỏa (Halo effect) đánh giá thuận lợi một số đặc điểm so với các đặc điểm khác như tăng trưởng nhanh và giá cổ phiếu tăng  → định giá quá cao của các cổ phiếu tăng trưởng

  • Thiên lệch tự tin thái quá (Overconfidence bias) có thể dẫn đến việc định giá quá cao các cổ phiếu tăng trưởng.

  • Thiên lệch quê nhà (Home bias) Các nhà đầu tư tin rằng họ có quyền truy cập thông tin tốt hơn hoặc đơn giản là ưu tiên đầu tư vào các công ty "gần nhà hơn" (ví dụ: các nhà đầu tư có xu hướng đầu tư mạnh vào quốc gia nội địa của họ trong danh mục đầu tư toàn cầu) → đánh giá quá thấp rủi ro hoặc đánh giá quá cao lợi nhuận trong tương lai của các công ty có sản phẩm họ sử dụng.

3.1.4. Bong bóng và khủng hoảng kinh tế

3.1.4.1 Trong tình trạng có bong bóng kinh tế

  • Thiên lệch tự tin thái quá (Overconfidence bias), thiên lệch quy kết tự kỷ (self – attribution biases) và thiên lệch xác nhận (confirmation bias): Giao dịch quá mức, đánh giá thấp rủi ro, không đa dạng hóa và từ chối tiếp nhận thông tin mâu thuẫn.

  • Thiên lệch nhận thức muộn (Hindsight bias): Sử dụng các mô hình lỗi, khiến nhà đầu tư hiểu biết sai lệch về lợi nhuận.

  • Thiên lệch hối tiếc (Regret aversion): Các nhà đầu tư tin rằng họ đang "bỏ lỡ" cơ hội lợi nhuận khi cổ phiếu tăng giá → tham gia góp phần tạo nên bong bóng kinh tế

3.1.4.2 Khi tình trạng bong bóng kinh tế bị vỡ:

Bất hòa nhận thức (Cognitive dissonance): Các nhà đầu tư có thể phản ứng thiếu sót vì không cập nhật đầy đủ hiểu biết của họ → bỏ qua các khoản lỗ và cố gắng biện minh cho các quyết định sai lầm của họ.