Các vấn đề cơ bản cần chú ý khi học Module 2 trong chương trình CFA level 1
1.1. Phân loại thị trường chứng khoán thu nhập cố định
1.1.1. Phân loại thị trường chứng khoán thu nhập cố định
Thị trường chứng khoán thu nhập cố định có thể được phân loại theo các tiêu chí:
-
Đơn vị phát hành – Issuers
-
Chất lượng tín dụng – Credit quality
-
Kỳ hạn – Maturity
-
Đơn vị tiền tệ - Currency denomination
-
Cơ cấu lãi suất coupon – Coupon structure
-
Vị trí địa lý nơi mà trái phiếu được phát hành và giao dịch – Geography
Đơn vị phát hành |
Có các loại đơn vị phát hành như:
|
Chất lượng tín dụng |
Được đánh giá bởi các cơ quan xếp hạng tín dụng, trái phiếu được chia thành 2 loại dựa trên chất lượng tín dụng của các đơn vị phát hành trái phiếu:
|
Kỳ hạn |
Kỳ hạn thanh toán của trái phiếu thường là từ qua đêm đến 30 năm, hoặc lâu hơn.
|
Đơn vị tiền tệ |
Trái phiếu có thể được phân loại theo đơn vị tiền tệ mà trái phiếu được phát hành. Khi đó mức giá của trái phiếu sẽ chịu tác động bởi biến động lãi suất tại quốc gia sở hữu đơn vị tiền tệ của trái phiếu. |
Cơ cấu lãi suất coupon |
Lãi suất coupon được chia thành 2 loại:
|
Vị trí địa lý |
Dựa trên nơi phát hành và giao dịch, trái phiếu có thể phân thành các loại sau:
|
Các tiêu chí phân loại khác |
Dựa trên những đặc điểm riêng biệt của trái phiếu:
(Đọc thêm những loại trái phiếu khác tại Module 1, LOS 1.e) |
1.1.2. Chỉ số chứng khoán thu nhập cố định
Chỉ số chứng khoán thu nhập cố định phản ánh tình hình thị trường hoặc ngành của trái phiếu đó.
Chỉ số chứng khoán là một công cụ đa chức năng:
-
Thể hiện biến động giá (lên xuống) của một thị trường hay rổ trái phiếu cụ thể
-
Theo dõi và đánh giá hiệu quả của các khoản đầu tư và các nhà quản lý quỹ trái phiếu
1.1.3. Các loại nhà đầu tư chứng khoán thu nhập cố định
Loại nhà đầu tư |
Mục tiêu đầu tư |
Ngân hàng trung ương |
|
Các nhà đầu tư tổ chức (quỹ hưu trí, công ty bảo hiểm, vv..) |
Tạo ra nguồn cung và cầu cho thị trường |
Các nhà đầu tư cá nhân |
Tận dụng số vốn nhỏ và các dòng thu nhập ổn định |
Cách thức đầu tư vào chứng khoán thu nhập cố định: do yếu tố như mệnh giá, tính thanh khoản, … nên các nhà đầu tư nhỏ lẻ gặp nhiều trở ngại khi đầu tư trực tiếp hơn hai nhóm nhà đầu tư còn lại
-
Ngân hàng trung ương và Các nhà đầu tư tổ chức: đầu tư trực tiếp
-
Các nhà đầu tư cá nhân: đầu tư gián tiếp thông qua các quỹ như Quỹ tương hỗ (mutual funds), Quỹ hoán đổi danh mục (ETF – Exchange traded fund)
1.2. Mô tả việc sử dụng lãi suất liên ngân hàng để làm lãi suất tham chiếu trên thị trường vốn vay thả nổi
Thành phần của lãi suất thả nổi:
Lãi suất thả nổi = Lãi suất tham chiếu + Biên lãi suất
(Floating rate = Market reference rate (MRR) + Spread)
Việc ngưng sử dụng LIBOR – London Interbank Offered Rate: Từ năm 2021 trở về trước, LIBOR là lãi suất tham chiếu thường được dung cho các trái phiếu thả nổi trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, LIBOR tồn tại một số hạn chế như, nó không được xác định dựa trên các giao dịch thực tế trên thị trường và có thể bị thao túng bởi các ngân hàng lớn. Vì vậy gần đây LIBOR đã được thay thế bằng một lãi suất tham chiếu khác SOFR – Structured Overnight Financing Rate, dựa trên lãi suất thực tế của các hợp đồng mua lại (repurchase agreement - repo).
2. Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp cho trái phiếu
2.1. Mô tả cơ chế phát hành trái phiếu trên thị trường sơ cấp
2.1.1. Phát hành ra công chúng (Public offering)
2.1.1.1. Bảo lãnh phát hành (Underwritten offering)
Bảo lãnh phát hành (underwritten offering hay firm commitment offering) là việc ngân hàng đầu tư bảo lãnh phát hành trái phiếu, khi đó ngân hàng đó mua toàn bộ trái phiếu được phát hành ở một mức giá nhất định và chịu trách nhiệm cũng như rủi ro trong việc bán lại cho nhà đầu tư hoặc các bên giao dịch trái phiếu (dealers).
-
Trường hợp khối lượng phát hành nhỏ, sẽ chỉ có một ngân hàng đầu tư tham gia vào quá trình phát hành.
-
Trường hợp khối lượng phát hành quá lớn, sẽ có nhiều ngân hàng đầu tư tham gia vào quá trình phát hành. Tất cả các ngân hàng đầu tư tham gia được gọi là Syndicate of Investment Bank.
Quá trình bảo lãnh phát hành
Bước 1: Xác định các nhu cầu gọi vốn của tổ chức phát hành.
Bước 2: Lựa chọn tổ chức bảo lãnh (underwriter), ở đây là ngân hàng đầu tư.
Bước 3: Xác định các đặc điểm của trái phiếu như ngày đáo hạn, đơn vị tiền tệ, lãi suất, …
Bước 4: Soạn thảo và thực hiện các báo cáo cho các cơ quan quản lý, chọn bên ủy thác và thông báo phát hành (thường thông qua một buổi họp báo).
Bước 5: Đánh giá các điều kiện thị trường thông qua các buổi thảo luận với các khách hàng lớn – Anchor buyer, và đánh giá thị trường grey market.
-
Anchor buyer: những nhà đầu tư tổ chức lớn
-
Grey market: là thị trường tương lai của trái phiếu sắp được phát hành. Tổ chức bảo lãnh xác định giá chào cuối cùng cho trái phiếu dựa trên các thông tin mua và bán trên thị trường này.
Bước 6: Xác định lại mức giá phát hành để đảm bảo khối lượng đặt mua
Bước 7: Chốt giá phát hành trong ngày chốt sổ (pricing day), đây cũng là ngày cuối cùng các nhà đầu tư có thể đăng ký mua trái phiếu.
Bước 8: Thực hiện phát hành trái phiếu: các tổ chức bảo lãnh tiến hành mua trái phiếu và thanh toán tiền cho nhà phát hành, đồng thời, tiền hành bán lại các trái phiếu qua mạng lưới khách hàng.
2.1.1.2. Tư vấn phát hành (Best-efforts offering)
-
Quá trình tư vấn phát hành về cơ bản giống như quá trình bảo lãnh phát hành
-
Tuy nhiên, ở hình thức tư vấn phát hành, các ngân hàng đầu tư chỉ có nhiệm vụ như một tổ chức môi giới (tìm khách hàng) và có gắng giúp tố chức phát hành bán các trái phiếu tại một mức giá đã thỏa thuận. Do không có các cam kết mua lại các trái phiếu như ở hình thức bảo lãnh phát hành, ngân hàng đầu tư trong trường hợp này sẽ chịu ít rủi ro hơn, đồng thời có ít động lực hơn trong việc bán các trái phiếu.
2.1.1.3. Đăng ký phát hành từng phần (Shelf registration)
-
Cơ chế:
Đăng ký phát hành từng phần là phương thức trong đó đơn vị phát hành chỉ đăng ký với cơ quan quản lý một lần nhưng phát hành trái phiếu thành nhiều lần trong phạm vi đã được phê duyệt.
-
Các điều kiện:
Tổ chức phát hành phải chuẩn bị một bản cáo bạch (master prospectus) bao gồm điều khoản của tất cả các đợt phát hành trái phiều trong tương lai.
Mỗi đợt phát hành, tổ chức phát hành phải cung cấp một văn bản thông báo (announcement document), mô tả các thay đổi về tình hình tài chính (nếu có) từ ngày bản cáo hạch được duyệt.
-
Các hạn chế:
Chỉ những tổ chức phát hành lâu năm với tình hình tài chính tốt được phép sử dụng hình thức này
Ở một số quốc gia, chỉ có nhà đầu tư chuyên nghiệp được mua loại trái phiếu này.
2.1.1.4. Đấu thầu - Auction
Trái phiếu được bán cho các nhà đầu tư thông qua một quá trình đấu thầu. Quá trình này hỗ trợ bên phát hành trong việc xác định giá và phân bổ trái phiếu cho người mua. Có hai hình thức đấu thầu ra công chúng:
-
Đấu thầu một mức giá (Single-price auction): Các bên trúng thầu đều nhận một mức giá và mức lãi suất như nhau.
-
Đấu thầu nhiều mức giá (Multiple-price auction): Các bên trúng đầu sẽ nhận mức giá mức lải suất khác nhau.
2.1.2. Phát hành trái phiếu riêng lẻ (Private placement)
So sánh giữa hai hình thức phát hành ra công chúng và phát hành riêng lẻ:
|
Phát hành riêng lẻ (Private placement) |
Phát hành ra công chúng (Public placement) |
Nhà đầu tư |
Chỉ các nhà đầu tư chuyên nghiệp (thường là các tổ chức tài chính) được tham gia |
Bất kỳ thành viên nào của công chúng đều có thể mua trái phiếu |
Bên trung gian |
Có 2 hình thức phát hành: 1) Giao dich trực tiếp giữa tổ chức phát hành và nhà đầu tư 2) Thông qua ngân hàng đầu tư |
Các ngân hàng đầu tư |
Tính thanh khoản |
Tính thanh khoản thấp hơn |
Tính thanh khoản cao hơn |
Hạn chế |
Có nhiều giao ước trái phiếu hơn hình thức phát hành ra công chúng |
Các giao ước trái phiếu thường được tiêu chuẩn hóa và ít hạn chế hơn hình thức phát hành riêng lẻ |
2.2. Mô tả thị trường thứ cấp cho trái phiếu
2.2.1. Cấu trúc thị trường thứ cấp
Thị trường thứ cấp được cơ cấu theo 3 cách:
-
Thị trường tập trung (Organized exchange): Sàn giao dịch tập trung nơi mà người mua và người bán gặp nhau và trao đổi, các giao dịch phải được thực hiện tại sàn giao dịch. Sàn giao dịch được vận hành theo các quy định và được quản lý chặt chẽ.
-
Thị trường phi tập trung (Over the counter market – OTC): Quản lý kém chặt chẽ hơn, người mua và người bán giao dịch trực tiếp với nhau thông qua các mạng lưới kết nối.
-
Chào mua trái phiếu (Bond tender offer): Tổ chức phát hành đưa ra một lời để nghị mua lại một lượng trái phiếu nhất định tại một mức giá cụ thể cho các trái chủ → Nhằm tái cấu trúc hoặc tái cấp vốn cơ cấu vốn hiện tại.
2.2.2. Tính thanh khoản của thị trường thứ cấp
Định nghĩa: Tính thanh khoản đề cập đến khả năng một nhà đầu tư có thể thực hiện các giao dịch (mua hoặc bán) nhanh chóng và dễ dàng tại một mức giá gần với mức giá trên thị trường tại thời điểm giao dịch.
Công cụ đo lường tính thanh khoản:
-
Mức chênh giữa giá chào bán và giá chào mua (bid-ask spread), chính là mức giá mà dealers sẽ mua từ người bán (bid price) và bán cho người mua (ask/offer price).
-
Mức chệnh lệch này được xem là hợp lí khi rơi vào khoảng 10 tới 12 bps.
2.2.3. Ngày thanh toán trên thị trường thứ cấp
Trái phiếu chính phủ, trái phiếu các cơ quan nửa chính phủ: thường giao dịch bằng tiền mặc hoặc giao dịch tại ngày T+1.
Trái phiếu doanh nghiệp: thường giao dịch tại ngày T+2 hoặc T+3.
3. Chứng khoán nợ do các loại tổ chức phát hành khác nhau phát hành
3.1. Mô tả trái phiếu chính phủ
Định nghĩa: Trái phiếu chính phủ (Sovereign bond) là trái phiếu được phát hành bởi chính phủ của một quốc gia.
Mục đích: Các trái phiếu này được phát hành để phục vụ các khoản chi tiều khi nguồn doanh thu thuế không đủ để đáp ứng các khoản chi này
Tính chất:
-
Trái phiếu có thể được phát hành dưới đơn vị tiền tệ của đất nước đó hoặc dưới một đơn vị tiền tệ nước ngoài.
-
Các giao dịch trên thị trường chủ yếu sẽ giao dịch các mã trái phiếu đang phát hành (on-the-run). Các trái phiếu này còn được gọi là trái phiếu tiêu chuẩn bởi vì bởi vì lợi suất của trái phiếu này được dùng để tham chiếu cho lợi suất của các trái phiếu khác có cùng kỳ hạn.
Chất lượng tín dụng:
-
Trái phiếu chính phủ thường có xếp hạng tín dụng cao và được coi là không có rủi ro vỡ nợ.
-
Xếp hạng tín dụng của trái phiếu chính phủ nước ngoài thường thấp hơn trái phiếu chính phủ quốc gia.
-
Trong trường hợp không thực hiện được các cam kết nợ của trái phiếu chính phủ đồng nội tệ, chính phủ có thể nhờ ngân hàng trung ương in tiền để thanh toán các khoản cam kết nợ.
Phân loại: 3 loại trái phiếu chính phủ dựa trên mức lãi suất:
-
Trái phiếu với lãi suất cố định
-
Trái phiếu với lãi suất nổi
-
Trái phiếu lạm phát
3.2. Mô tả trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu được phát hành bởi các tổ chức không trực thuộc chính phủ, trái phiếu tổ chức đa quốc gia
3.2.1. Trái phiếu chính quyền địa phương (Non-sovereign bonds)
Định nghĩa: Trái phiếu chính quyền địa phương được phát hành bởi các chính quyền địa phương
Mục đích: Tài trợ cho các dự án công đồng ở địa phương đó như xây trường học, xây cầu
Đặc điểm: Nguồn tiền để trả lãi suất và tiền gốc của loại trái phiều này đến từ:
-
Doanh thu thuế của chính quyền địa phương.
-
Dòng tiền từ các dự án được tài trợ bởi trái phiếu chính quyền địa phương.
-
Các loại thuế và phí được đặc biệt tạo ra để trả các cam kết lãi và gốc của loại trái phiếu này.
Chất lượng tín dụng và tính thanh khoản: Tương đối cao, tuy nhiên vẫn thấp hơn chất lượng tín dụng của trái phiếu chính phủ và được giao dịch ở mức lợi suất cao hơn.
3.2.2. Trái phiếu được phát hành bởi các tổ chức bán chính phủ (Quasi-government bonds)
Định nghĩa: Trái phiếu bán chính phủ (Quasi-government bonds hay agency bonds) được phát hành bởi các tổ chức hoạt động phục vụ cho chính phủ quốc gia, nhưng không phải là các tổ chức chính phủ thực tế.
Mục đích: Những trái phiếu này được phát hành để tài trợ cho các nhu cầu tài chính cụ thể, chẳng hạn như cung cấp tài chính thế chấp (mortgage financing).
Đặc điểm: Số tiền trả gốc và lãi đến từ dòng tiền tạo ra từ các dự án được tài trợ hoặc dòng tiền tạo ra bởi các tổ chức này. Một số trường hợp, trái phiếu bán chính phủ được đảm bảo bởi tài sản thế chấp.
Chất lượng tín dụng: Một số trái phiếu trong nhóm này được đảm bảo bởi chính phủ nên xếp hạng tín dụng cúa trái phiếu này tương đối cao so với số còn lại.
3.2.3. Trái phiếu tổ chức đa quốc gia (Supranational bonds)
Nhóm trái phiếu này được phát hành bởi các tổ chức đa quốc gia. Trái phiếu tổ chức đa quốc gia thuộc vào nhóm trái phiểu trả một lần (Bullet bond hay Plain vanilla bond), có mức lãi suất cố định và xếp hạng tín dung rất cao, thường được phát hành theo mệnh giá lớn và có mức thanh khoản cực cao.
3.3. Mô tả các loại khoản vay phát hành bởi doanh nghiệp
Cấu trúc vốn của doanh nghiệp được chia thành 2 phần: vốn chủ sở hữu và vốn nợ. Doanh nghiệp thường dung vốn nợ cho 2 nhu cầu chính:
-
Chi ngắn hạn như vốn lưu động
-
Các khoản đầu tư dài hạn
3.3.1. Các khoản vay ngân hàng (Bank loans)
-
Thường là các khoản vay có lãi suất thả nổi theo mức LIBOR hay lãi suất trái phiếu chính phủ, hoặc theo một mức lãi suất cơ bản (Prime rate)
-
Các khoản vay ngân hàng là nguồn cung vốn nợ chủ yếu ở các đất nước mà thị trường trái phiếu chưa phát triển.
-
Ở các thị trường đã phát triển, đối với các công ty uy tín, việc vay các khoản vay ngân hàng thường tốn kém hơn phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
-
Các điều kiện để mượn vốn vay ngân hàng phụ thuộc vào sức khỏe tài chính và điều kiện thị trường và nguồn vốn khả dụng trong thi trường đó.
-
Hai loại vốn vay ngân hàng phổ biến dựa trên số lượng người cho vay:
Bilateral loan |
Syndicated loan |
Doanh nghiệp chỉ vay vốn nợ từ 1 ngân hàng. |
Doanh nghiệp mượn vốn nợ từ nhiều ngân hàng. Các khoản vay này sau đó được đóng gói (pooled) và chứng khoán hóa (securitized), và các chứng khoán được tạo ra sau đó sẽ được bán trên thị trường thứ cấp cho các nhà đầu tư. |
3.3.2. Thương phiếu (Commercial paper)
Thương phiếu hoạt động giống như một giấy vay mượn ngắn hạn, không có tính đảm bảo, được phát hành trên thị trường đại chúng hay phát hành riêng lẻ, ghi nhận một nghĩa vụ nợ của người phát hành.
3.3.2.1. Đặc tính
Rất linh hoạt, tính khả dụng cao, và chi phí tương đối thấp khi so sánh với các vốn vay trong ngắn hạ khác.
Thường được dùng để đáp ứng các nhu cầu vốn mang tính định kỳ của doanh nghiệp, và thường được sử dụng để cung cấp các khoản tài trợ bắc cầu (bridge financing) cho doanh nghiệp. Đây là các phương án vốn tạm thời cho tới khi tiếp cận được nguồn vốn dài hạn.
3.3.2.2. Chất lượng tín dụng
-
Đảo nợ (Rolling over the paper): là hành động phát hành một thương phiếu mới để trả tiền gốc và lãi suất của một thương phiếu đã tới ngày đáo hạn, hai thương phiếu có cùng mệnh giá.
-
Rủi ro đảo nợ (Rollover risk): Rủi ro liên quan tới việc nhà phát hành không thể phát hành được thương phiếu tại kỳ đáo hạn của thương phiếu trước đó.
Các doanh nghiệp phát hành thương phiếu thường có phương án dự phòng hạn mức tín dụng (backup line of credit) với một ngân hàng bất kì. Mục đích của hành động này là để đảm bảo việc doanh nghiệp có đủ dòng tiền thực hiện các cam kết nợ khi không thể đảo nợ thương phiếu, và có thể xin ngân hàng giải ngân.
Rủi ro vỡ nợ của thương phiếu khá hiếm bởi vì:
-
Thương phiếu đáo hạn trong ngắn hạn và có thể đảo nợ.
-
Các nhà đầu tư có thể đánh giá lại tình hình tài chính của công ty phát hành và không đăng ký phát hành nếu họ nhận thấy rủi ro tín dụng gia tăng.
-
Các doanh nghiệp thường không muốn xảy ra vỡ nợ.
3.3.2.3. Lợi suất của thương phiếu
3.3.2.4. Thương phiếu tại thị trường Mỹ (US) và thương phiếu tại thị trường châu Âu (Euro)
Sự khác biệt giữa thương phiếu US và Euro
Đặc điểm |
Thương phiếu US |
Thương phiếu Euro |
Đơn vị tiền tệ |
Đô la Mỹ |
Bất kỳ đồng tiền nào |
Kỳ hạn |
Qua đêm hoặc 240 ngày |
Qua đêm hoặc 364 ngày |
Lãi suất |
Cơ sở chiết khấu (công cụ được phát hành chiết khấu theo mệnh giá) |
Tính lãi (công cụ phát hành bằng mệnh giá và trả lãi) hoặc cơ sở chiết khấu |
Thời gian giao dịch |
T+0 |
T+2 |
Có thể chuyển nhượng |
Có thể bán cho bên khác |
Có thể bán cho bên khác |
3.3.3. Trái phiếu doanh nghiệp – Corporate notes and corporate bonds
3.3.3.1. Kỳ hạn (Maturity)
-
Corporate notes: Trái phiếu doanh nghiệp đáo hạn trong vòng 12 năm.
-
Corporate bonds: Trái phiếu doanh nghiệp có kỳ đáo hạn lớn hơn 12 năm.
-
Medium term notes – MTNs: Ý nói đến một nhóm các trái phiếu doanh nghiệp được doanh nghiệp phát hành với các mức kỳ hạn khác nhau với các mức lãi suất tương ứng (có thể giống hoặc khác nhau), đáo hạn trong vòng 9 tháng hoặc lên tới 100 năm.
3.3.3.2. Cơ cấu thanh toán lãi vay (Coupon payment structures)
-
Trả lãi coupon định kỳ (Periodic coupon payments): Trái phiếu trả lãi định kỳ với lãi suất cố định hoặc trả lãi định kỳ với lãi suất thả nổi.
-
Các hình thức khác: Trái phiếu không trả lãi suất (Zero coupon bonds), Trái phiếu trì hoãn trả lãi suất (Deferred coupon bonds), Trái phiếu cho phép không thanh toán coupon bằng tiền mặt (Payment-in-kind (PIK) coupon bonds).
3.3.3.3. Cơ cấu thanh toán nợ gốc
Thanh toán nợ gốc hằng kỳ (Serial maturity structure): Tiền gốc được thanh toán định kỳ nên ít rủi ro hơn.
Thanh toán nợ gốc cuối kỳ (Term maturity structure): Tiền gốc được thanh toán duy nhất một lần tại ngày đáo hạn, dẫn đến nhiều rủi ro hơn → Thường được kết hợp với một điều khoản Sinking fund để giảm thiểu rủi ro
3.3.3.4. Tài sản đảm bảo
Nợ được đảm bảo (Secured debt) |
Khoản nợ không đảm bảo (Unsecured debt) |
Trái phiếu được đảm bảo bởi một số dạnh tài sản thế chấp như:
|
Trái phiếu không có tài sản đảm bảo như cam kết hay bất cứ tài sản bất kỳ nào |
3.3.3.5. Các loại quyền chọn đi kèm với trái phiếu:
Các loại quyền chọn đi kèm với trái phiếu phổ biến:
-
Trái phiếu đi kèm quyền chọn mua (Callable bonds)
-
Trái phiếu đi kèm quyền chọn bán (Putable bonds)
-
Trái phiếu đi kèm quyền chuyển đổi (Convertible bonds)
Đây là các điều khoản được liệt kê trong khế ước trái phiếu, dựa trên các quyền chọn này, nhà phát hành trái phiếu hoặc các trái chủ có các quyền ảnh hưởng đến quá trình thu hồi và mua lại trái phiếu.
3.3.3.6. Phát hành, giao dịch và ngày thanh toán
Phát hành và ngày thanh toán: Quá trình phát hành trái phiếu ớ các quốc gia về cơ bản là giống nhau. Trước hết, các trái phiếu doanh nghiệp mới phát hành thường được bán cho các ngân hàng đầu tư hoặc các môi giới. Sau đó, trái phiếu được giao dịch thông qua hệ thống giao dịch tại các nước.
Giao dịch: Trái phiếu được định giá theo điểm cơ bản (basis point). Phần lớn trái phiếu được giao dịch trên sàn OTC.
4. Các công cụ tài chính có cấu trúc đặc biệt và các phương thức huy động vốn ngắn hạn khác cho ngân hàng
4.1. Mô tả các công cụ tài chính cấu trúc
-
Định nghĩa: Các công cụ tài chính cấu trúc là các công cụ tài chính được thiết kế để sắp xếp lại và phân phối lại các rủi ro.
-
Nguyên lý chung: Các công cụ này được thiết kế bao gồm một trái phiếu kết hợp với ít nhất một sản phẩm phái sinh.
-
Có 4 loại công cụ tiêu biểu:
Công cụ bảo vệ vốn (Capital protected instruments) |
Trái phiếu không trả lãi (Zero-coupon bond) kết hợp với một quyền mua một tài sản cơ sở trong tương lai. Vào ngày đáo hạn, nhà đầu tư nhận lại tiền gốc của trái phiếu và có 2 trường hợp xảy ra đối với quyền mua:
|
Công cụ củng cố lãi suất (Yield enhancement instrument) |
Đây là nhóm công cụ được tạo ra nhằm mục tiêu tăng lợi nhuận ước tính thông qua việc tăng rủi ro. Trái phiếu có lãi suất dựa trên độ tín nhiệm (Credit-linked note (CLN)) là một ví dụ. CLN là loại trái phiếu có giá trị của tiền gốc được xác định dựa trên một sự kiện đặc biệt liên quan đến mức tín dụng – ví dụ như: nhà phát hành bị hạ mức tín dụng hay vỡ nợ tài sản cơ sở. CLN cho phép nhà phát hành chuyển đổi rủi ro tín dụng sang nhà đầu tư.
→ CLN thường phát hành ở mức chiết khấu và có mức lãi suất cao hơn các trái phiếu thường. |
Công cụ có lãi suất dựa trên lợi nhuận của một tài sản cơ sở (Participation instruments) |
Một trong những công cụ phổ biến là trái phiếu lãi suất thả nổi, theo đó giá trị các khoản coupon định kỳ sẽ thay đổi cùng chiều với lãi suất tham chiếu. |
Công cụ kết hợp đòn bẩy (Leveraged instruments) |
Đây là nhóm công cụ được tạo ra nhằm mục tiêu tối đa mức lợi nhuận. Trái phiếu với lãi thả nổi đảo ngược (Inverse floater) là một ví dụ, theo đó giá trị các khoản coupon định kỳ sẽ thay đổi ngược chiều với lãi suất tham chiếu với một mức đòn bẩy. Có 3 loại trái phiếu thả nổi đảo ngược:
|
4.2. Mô tả các nguồn vay vốn ngắn hạn khác đối với ngân hàng
4.2.1. Tiền gửi cá nhân (Retail deposit)
Nguồn cung chính cho các khoản tiền gửi ngân hàng, đến từ tiền gửi của các các nhân và tổ chức doanh nghiệp.
Có ba loại tài khoản tiền gửi chính:
Tài khoản vãng lai (Checking account) |
Tài khoản thị trường tiền tệ (Money market account) |
Tài khoản tiết kiệm (Savings account) |
|
|
|
4.2.2. Quỹ ngân hàng Trung ương (Short-term wholesale funds/Central bank fund market)
4.2.2.1. Quỹ dự trữ (Reserve funds)
Tại nhiều quốc gia, các ngân hàng đều có một khoản tiền gửi dự phòng tại ngân hàng trung ương.
Khi khoản dự trữ này lớn hơn mức quy định của ngân hàng trung ương tại nước sở tại, ngân hàng có thể cho các ngân hàng khác vay lại khoản dư ra (excess reserves) này.
Lãi suất cho vay (Central bank funds rate) bị ảnh hưởng bởi:
-
Cung và cầu của các khoản dự trữ
-
Các hoạt động của ngân hàng trung ương trên thị trường mở
4.2.2.2. Quỹ liên ngân hàng (Interbank fund)
Các ngân hàng cho nhau vay trực tiếp trong khoản thời gian từ 1 ngày cho tới 1 năm. Các khoản vay này thường là các khoản vay không đảm bảo.
4.2.2.3. Chứng chỉ tiền gửi (Certificates of deposit (CDs))
Đây là các khoản vay chỉ được phát hành bởi các ngân hàng thương mại
Chứng chỉ tiền gửi có các đặc điểm sau:
Kỳ hạn |
Thường dưới 1 năm, các CDs có kỳ hạn lâu hơn 1 năm gọi là “term CDs” |
Mệnh giá |
Những CDs có giá trị lớn (trên 1 ngàn đô) là các nguồn vốn quan trọng của ngân hàng |
Loại CDs |
Có 2 loại CDs:
|
4.3. Mô tả hợp đồng mua lại và các rủi ro đi kèm
4.3.1. Hợp đồng mua lại (Repurchase agreemments)
Hợp đồng mua lại là dạng giao dịch mà người đi vay (người bán) sẽ bán chứng khoán cho người cho vay (người mua) cùng với thỏa thuận người đi vay sẽ mua lại chứng khoán tại một thời điểm nhất định với một mức giá xác định. Vì vậy, chứng khoán có thể xem là một tải sản đảm bảo cho giao dịch này.
-
Dưới vai trò là người đi vay: giao dịch này được gọi là hợp đồng mua lại (repo)
-
Dưới vai trò là người cho vay: giao dịch này được gọi là hợp đồng mua lại nghịch đảo (reverse repo)
4.3.1.1. Cấu trúc của hợp đồng mua lại và hợp đồng mua lại nghịch đảo
Các khái niệm trong hợp đồng mua lại và hợp đồng mua lại nghịch đảo:
Hợp đồng mua lại qua đêm (Overnight repo) |
Hợp đồng mua lại có kỳ hạn 1 ngày |
Hợp đồng mua lại có thời hạn (Term repo) |
Hợp đồng mua lại có kỳ hạn dài hơn 1 ngày |
Lãi suất của hợp đồng mua lại (Repo rate) |
Mức lãi suất của các hợp đồng mua lại |
Tiền bảo chứng (Repo margin or hair cut) |
Phần chênh lệch giữa giá trị thị trường của chứng khoán được sử dụng làm thế chấp và giá trị của khoản vay. |
4.3.1.2. Các rủi ro đi kèm
Cả hai bên trong các hợp đồng repo đều phải đối mặt với rủi ro đối tác (Counterpart credit risk).
Rủi ro đối tác về phía người đi vay |
Rủi ro đối tác về phía người cho vay |
Là khi người cho vay không thể bán lại chứng khoán vào ngày mua lại (repurchase day). |
Là khi người đi vay không thể mua lại chứng khoán vào ngày mua lại (repurchase day). |
4.3.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới Repo rate và Repo margin
Yếu tố |
Thay đổi của yếu tố |
Thay đổi của Repo rate |
Thay đổi của Repo margin |
|
Chất lượng tín dụng của tài sản đảm bảo |
Tăng |
Giảm |
Giảm |
|
Kỳ hạn cho vay |
Tăng |
Tăng |
Tăng |
|
Nguồn cung và cầu của tài sản đảm bảo |
Cung |
Giảm |
Giảm |
Giảm |
Cầu |
Tăng |
|||
Điều kiện có hoặc không có tài sản đảm bảo |
Có |
Giảm |
- |
|
Mặt bằng lãi suất thị trường |
Tăng |
Tăng |
- |
|
Chất lượng tính dụng của bên đối tác |
Tăng |
- |
Giảm |