Big 4 - Kinh nghiệm cho vòng test năng lực phần Verbal reasoning
  1. SAPP Knowledge Base
  2. Kinh nghiệm thi tuyển Big4 và Non Big
  3. Big 4 - Kinh nghiệm cho vòng test năng lực phần Verbal reasoning

[Test - Verbal technique - Kiến thức] Các dạng câu hỏi phần Verbal

Phần 1 chia sẻ về những góc cạnh cơ bản về Verbal Reasoning Test. Còn phần 2 hôm nay mình sẽ chia sẻ sâu hơn về các dạng bài cũng như các kĩ thuật làm bài Verbal nhé!

5. Các dạng câu hỏi trong bài thi Verbal Reasoning

a. True/False/Cannot say (Most common)

Như đã nói ở trên, đây là câu hỏi đặc trưng làm nên “thương hiệu” Verbal Reasoning Test. Câu hỏi dạng này nổi tiếng “tricky”, chúng yêu cầu bạn quyết định xem các đáp án đưa ra liên quan thế nào tới thông tin ở đề bài: đúng, sai, hay không thể xác định. Những sự khác biệt cực nhỏ trong câu từ hay sự thiếu tỉnh táo có thể khiến ứng viên dễ dàng “mắc bẫy” ở đây.

b. Multiple Choice – câu hỏi trắc nghiệm

Chắc hẳn ai có học qua IELTS Reading sẽ rất quen với dạng bài này. Đề bài sẽ đưa ra một đoạn văn rất ngắn về một chủ đề bất kì rồi hỏi bạn một câu hỏi liên quan tới nó.
Dạng này đòi hỏi bạn phải hoàn toàn nắm được thông tin trong đoạn văn và có thể tóm tắt lại nó, dựa vào đó để đưa ra kết luận hoặc tìm ra lỗi sai/chỗ bất hợp lí trong đó trên cơ sở những đáp án đã cho.

c. Analogy – câu hỏi suy luận tương tự

Nội dung chính của dạng câu hỏi này là tìm ra mối quan hệ giữa hai từ hoặc hai khái niệm. Trước tiên, bạn sẽ được cho một ví dụ thể hiện mối quan hệ trong đề bài. Sau đó, đề bài sẽ đưa ra một vế của phép so sánh, và bạn cần tìm được vế còn lại sao cho mối quan hệ giữa 2 từ này giống như mối quan hệ đề bài đã đưa ra.
Ví dụ: Prophecy is to forecast as ricochet is to:
A. vivacity B. bounce C. enthusiasm
Prophecy và forecast đều mang nghĩa là dự báo => mối quan hệ đồng nghĩa
Vậy đáp án sẽ là bounce, đồng nghĩa với ricochet (bật nảy)

d. Một số dạng bài ít gặp

  • Opposites - Synonyms: Dạng bài tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa
  • Word swap: Dạng bài tìm hai từ trong bài mà đã bị thế chỗ
  • Sentence Sequences: Sắp xếp thứ tự câu

6. Tips làm bài Verbal Reasoning

Dù học giỏi đến mấy, thông hiểu đến mấy, các bài test với yêu cầu tốc độ cực cao này đôi khi làm khó rất nhiều ứng viên. Do đó, các thi sinh nên chuẩn bị các tips để tiết kiệm thời gian làm bài. Dưới đây là một số lưu ý để giúp làm bài nhanh hơn:

a. Phương pháp loại trừ

Khi bạn thấy các phương án đọc đều ‘na ná’ nhau, phải thật tỉnh táo để loại trừ. Do các đáp án được đưa ra rất tricky, thường sẽ bao gồm phương án sai hoàn toàn, phương án đúng hoàn toàn, phương án sai một nửa và phương án không được đề cập trong bài.
Tips: Hãy loại trừ dần các phương án sai để giảm bớt sự lựa chọn, sau đó cố gắng tìm ra câu trả lời chính xác nhất.

b. Thực sự hiểu câu hỏi

Hãy tập trung tìm ý chính của câu hỏi và tìm keyword trong bài, tránh ngụp lặn trong bể chữ, đọc quá nhiều thông tin không cần thiết

c. Dành cho True/False/Cannot say

Một lưu ý khi làm bài Test Verbal Reasoning là hãy luôn luôn nhớ ý nghĩa chính xác của 3 câu trả lời:
  • True: kết luận đưa ra hoàn toàn đúng và hợp logic theo những thông tin được cung cấp trong đề bài.
  • False: kết luận đưa ra hoàn toàn không đúng và không hợp logic theo những thông tin được cung cấp trong đề bài.
  • Cannot say: các thông tin được cung cấp trong đề bài là không đủ để bạn đưa ra kết luận.
Ví dụ:
In Japan, companies generally expect their employees to put in long hours of overtime. But it is difficult for women, who also have household chores to do and children to take care of, to work at the same pace as men, who are not burdened with such responsibilities. Many women inevitably opt for part – time jobs, which enable them to combine work and domestic duties. At present, 23% of all female salaried workers are part – timers and the ratio has been on the rise in recent years. Part – time work places women at a disadvantage. The wages of part – time workers are considerably lower than those of full – time employees, and part – time work tends to involve menial labour. Moreover, because salary and promotion in Japanese companies are often based on seniority, it is extremely difficult for women either re – entering the labour force or switching from part - time to full – time work to climb the ladder.
1) Japanese man do not share household chores and childcare with their wives.
A. True B. False C. Cannot say
Tạm dịch: Những người đàn ông Nhật không chia sẻ việc nhà cửa và con cái với vợ.
Nhìn vào đoạn văn tương ứng: But it is difficult for women, who also have household chores to do and children to take care of, to work at the same pace as men, who are not burdened with such responsibilities
=> Họ không phải chịu gánh nặng đối với những trách nhiệm trên (household chores và child care) => Đúng
=> Chọn (A)
2) A quarter of all part – time workers in Japan are female.
A. True B. False C. Cannot say
Tạm dịch: Một phần tư số người lao động bán thời gian ở Nhật là nữ giới.
Nhìn vào đoạn văn tương ứng: At present, 23% of all female salaried workers are part – timers and the ratio has been on the rise in recent years.
=> 23% (gần bằng ¼) tổng số lao động nữ giới được trả lương là nhân viên bán thời gian
=> Không liên quan đến câu ở đề bài => Cannot say
=> Chọn (C)
3) Part – time workers should hold a low status in Japanese companies.
A. True B. False C. Cannot say
Tạm dịch: Nhân viên bán thời gian có địa vị thấp trong các công ty Nhật Bản.
Nhìn vào đoạn văn tương ứng: Part – time work places women at a disadvantage. The wages of part – time workers are considerably lower than those of full – time employees, and part – time work tends to involve menial labour.
=> Lương của nhân viên bán thời gian thấp hơn rất nhiều so với nhân viên toàn thời gian, và những công việc part time rất vất vả => True
=> Chọn (A)
4) Women in Japanese are unwilling to work overtime.
A. True B. False C. Cannot say
Tạm dịch: Phụ nữ ở Nhật Bản không muốn làm việc quá giờ.
Nhìn vào đoạn văn tương ứng: Moreover, because salary and promotion in Japanese companies are often based on seniority, it is extremely difficult for women either re – entering the labour force or switching from part - time to full – time work to climb the ladder.
=> Không có thông tin liên quan đến overtime
=> Cannot say
=> Chọn (C)
 
Có thể thấy, ứng viên cần lưu ý là chỉ sử dụng thông tin từ đề bài. Rất nhiều ứng viên sẽ bị ảnh hưởng bởi kiến thức hoặc quan điểm của mình trong lúc lựa chọn đáp án. Khi trả lời những câu hỏi dạng Verbal Reasoning, bạn chỉ được dựa trên những thông tin có hoặc không có trong đề bài. Cho dù kết luận có thể trái ngược với những gì bạn biết là đúng, bạn vẫn phải trả lời câu hỏi dựa hoàn toàn trên đoạn văn bản đã cho.
Nếu bạn không tìm thấy một thông tin nào đó trong đề bài, thì đơn giản là nó vốn không có ở đó. Một số câu hỏi sẽ hỏi về những thông tin vốn không có trong đề bài, cố gắng đánh lừa bạn và khiến bạn trở nên bối rối. 

d. Quản lý thời gian

Cuối cùng, quản lý thời gian là một kỹ năng thiết yếu. Bạn nên chuyển sang câu hỏi mới nếu chưa thể tìm ra đáp án. Không nên dừng lại quá lâu ở một câu hỏi mà hãy dành trí tuệ và thời gian để giải quyết các câu hỏi còn lại nữa nhé!
Các câu hỏi đều có trọng số điểm như nhau, và chí ít bạn cũng phải cố gắng trả lời hết các câu hỏi để không bỏ lỡ bất cứ cơ hội ăn điểm nào.

e. Practice makes perfect 

Để áp dụng được những điều trên, luyện tập thường xuyên là yếu tố bắt buộc. Việc luyện tập sẽ giúp cho các ứng viên nâng cao phản xạ và tốc độ làm bài, những yếu tố mang tính then chốt cho việc bạn có làm được bài hay không. Dưới đây sẽ là một số nguồn luyện tập bạn có thể tham khảo:
· Graduate Monkey: https://graduatemonkey.com/
 
Author: Duy Anh Nguyen