[Level 1] Financial Statement Analysis

[Tóm tắt kiến thức quan trọng] Prerequisite reading: Financial reporting standards

Bài viết cung cấp cho người đọc kiến thức về Financial reporting standards trong môn FSA của chương trình CFA level I

[Pre.i] Tìm hiểu về mục tiêu của báo cáo tài chính và tầm quan trọng của tiêu chuẩn báo cáo tài chính

1. Mục tiêu của Báo cáo tài chính 

Mục tiêu của báo cáo tài chính là cung cấp thông tin tài chính hữu ích cho người dùng báo cáo trong việc:

  • Đưa ra các quyết định đầu tư về việc cung cấp nguồn lực kinh tế cho đơn vị báo cáo, bao gồm nguồn lực liên quan đến vốn chủ sở hữu và các công cụ nợ, các khoản vay hoặc các hình thức tín dụng khác.

  • Tác động đến các quyết định của Ban Giám đốc liên quan đến việc sử dụng các nguồn lực kinh tế của đơn vị.

2. Tầm quan trọng của tiêu chuẩn Báo cáo tài chính

Điểm quan trọng trong việc lập Báo cáo tài chính là việc lựa chọn tuân thủ theo các chính sách kế toán và ước tính kế toán thích hợp. Trong đó, những lựa chọn này đòi hỏi phải có những đánh giá chủ quan từ người lập báo cáo một cách hợp lý và những đánh giá này có thể khác nhau từ người này sang người khác. Chính vì vậy, cần có các tiêu chuẩn chung để đảm bảo tăng tính nhất quán trong các đánh giá này.

 

[Pre.ii] Vai trò của các tổ chức đặt ra chuẩn mực kế toán và các cơ quan quản lý

1. Các cơ quan đặt ra các tiêu chuẩn kế toán (Standard-setting bodies) 

1.1. Định nghĩa: 

Cơ quan đặt ra các tiêu chuẩn kế toán là các tổ chức tư nhân dành cho kế toán viên và kiểm toán viên, có vai trò thực hiện phát triển các quy tắc, quy định và chuẩn mực kế toán về báo cáo tài chính.

1.2. Liên hệ thực tế

Có hai tổ chức chính thiết lập các tiêu chuẩn kế toán trên thế giới bao gồm:

  • IASB (International Accounting Standards Board)

IASB xây dựng nên bộ tiêu chuẩn kế toán IFRS (International Financial Reporting Standards) nhằm phát triển và thúc đẩy việc sử dụng một bộ tiêu chuẩn kế toán chất lượng cao duy nhất, với mục đích: 

(1) Đảm bảo các tiêu chuẩn mang lại thông tin minh bạch, có thể so sánh và hữu ích cho việc ra quyết định trong sự đa dạng về quy mô của các doanh nghiệp.

(2) Thúc đẩy sự đồng nhất của các chuẩn mực kế toán quốc gia và IFRS.

  • FASB (Financial Accounting Standards Board) của Mỹ 

FASB xây dựng nên bộ tiêu chuẩn kế toán US GAAP (United States Generally Accepted Accounting Principles) nhằm mục đích cải thiện các tiêu chuẩn về báo cáo tài chính để thông tin được cung cấp cho người sử dụng là hữu ích cho việc ra quyết định.

 

2. Các cơ quan quản lý (Regulatory authorities):

2.1. Định nghĩa

Cơ quan quản lý là các cơ quan chính phủ có thẩm quyền pháp lý để đảm bảo việc tuân thủ các tiêu chuẩn báo cáo tài chính và thực hiện các biện pháp kiểm soát khác đối với các chủ thể tham gia vào thị trường vốn trong phạm vi quyền hạn của mình. 

2.2.Liên hệ thực tế

Có hai tổ chức điển hình về cơ quan quản lý bao gồm:

  • Tổ chức Quốc tế về Ủy ban Chứng khoán (International Organization of Securities Commissions - IOSCO)

IOSCO không phải là cơ quan quản lý, nhưng các thành viên của nó đều quản lý một phần lớn thị trường vốn trên thế giới (bao gồm cả SEC). Mục tiêu cốt lõi của tổ chức này là:

(1) Đảm bảo rằng thị trường công bằng, hiệu quả và minh bạch.

(2) Giảm rủi ro hệ thống

(3) Bảo vệ các nhà đầu tư

  • Ủy ban Chứng khoán và Sàn giao dịch Mỹ (U.S. Securities and Exchange Commission - SEC)

SEC đặt ra các quy tắc và quy định cho bất kỳ công ty nào phát hành chứng khoán ở Mỹ hoặc tham gia vào thị trường vốn ở Mỹ.

 

[Pre.iii] Tìm hiểu khung khái niệm về chuẩn mực kế toán của IASB

Khung khái niệm (Conceptual Framework) bao gồm 3 thành phần:

  • Đặc tính chất lượng của báo cáo tài chính (1)

  • Rào cản đối với báo cáo tài chính (2)

  • Các khoản mục của báo cáo tài chính (3)

1. Đặc tính chất lượng của báo cáo tài chính

1.1. Những đặc tính chất lượng cơ bản (Fundamental qualitative characteristics)

Thích hợp (Relevance): Những thông tin tài chính được xem là thích hợp khi chúng có thể tạo ra sự khác biệt trong việc ra quyết định của người sử dụng thông tin, thông qua việc cung cấp các thông tin tài chính trong quá khứ (confirmatory value) và giúp dự đoán các sự kiện tài chính trong tương lai (predictable value).
Mức độ thích hợp của các thông tin tài chính còn phụ thuộc vào đặc điểm và tính trọng yếu (materiality) của chúng. Thông tin được xem là trọng yếu nếu việc thiếu hay sai sót thông tin có thể ảnh hưởng tới quyết định của người sử dụng thông tin.

Trình bày trung thực (Faithful representation): Những thông tin tài chính phải được trình bày trung thực, đầy đủ và đúng bản chất kinh tế.

  • Đầy đủ (Complete): Trình bày đầy đủ tất cả các thông tin cần thiết để người sử dụng có thể hiểu được sự kiện được trình bày.

  • Trung lập (Neutral): Thông tin được chọn lọc và trình bày không có sự thiên lệch.

  • Đúng bản chất kinh tế (Free from error): Các thông tin tài chính được cung cấp không có lỗi hoặc sai sót.

1.2. Những đặc tính chất lượng nâng cao (Enhancing qualitative characteristics)

Có thể so sánh (Comparability): Đây là đặc tính cho phép những người sử dụng có thể xác định và hiểu được sự giống nhau cũng như khác nhau giữa các khoản mục. Thông tin từ một bản báo cáo của doanh nghiệp sẽ có ích hơn nếu như nó có thể so sánh được với các doanh nghiệp khác hay với chính doanh nghiệp đó tại các thời kỳ khác nhau.

Có thể kiểm chứng (Verifiability): Các đối tượng khác nhau khi sử dụng các phương pháp tương tự sẽ thu được kết quả tương tự.

Tính kịp thời (Timeliness): Những thông tin tài chính được cung cấp kịp thời đáp ứng việc đưa ra các quyết định tài chính.

Tính dễ hiểu (Understandability): Việc phân loại, mô tả và trình bày thông tin một cách rõ ràng và súc tích sẽ giúp cho BCTC trở nên dễ hiểu hơn.

 

2. Rào cản đối với Báo cáo tài chính

Lợi ích và chi phí: Chi phí của việc cung cấp nhưng thông tin tài chính chất lượng trong BCTC có tương ứng hay vượt quá lợi ích thu được từ việc sử dụng những thông tin đó không?

Sự thiếu hụt những thông tin không định lượng được: Các tài sản vô hình như danh tiếng công ty, thương hiệu, lòng trung thành của khách hàng, văn hóa doanh nghiệp… không thể được định lượng và phản ánh trong BCTC.

 

3. Các khoản mục trong Báo cáo tài chính

3.1. Các khoản mục trên Báo cáo tài chính

3.1.1. Các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán

Tài sản (Assets): Các nguồn lực mà doanh nghiệp đang kiểm soát và có thể mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai.

Nợ phải trả (Liabilities): Các nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các sự kiện trong quá khứ và doanh nghiệp phải thanh toán các nghĩa vụ này bằng cách chuyển giao nguồn lực kinh tế của mình.

Vốn chủ sở hữu (Equity): Phần tài sản còn lại của đơn vị sau khi trừ đi tất cả các khoản nợ phải trả.

3.1.2. Các khoản mục trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Thu nhập (Income): Giúp gia tăng lợi ích kinh tế dưới dạng tăng tài sản hoặc giảm nợ phải trả, từ đó làm tăng vốn chủ sở hữu (không bao gồm sự góp vốn của các cổ đông).

Chi phí (Expenses): Làm suy giảm lợi ích kinh tế dưới dạng giảm tài sản hoặc tăng nợ phải trả, từ đó làm giảm vốn chủ sở hữu (không bao gồm sự thoái vốn hoặc phân phối lợi nhuận cho các cổ đông).

3.2. Các giả định cơ bản trong Báo cáo tài chính

Hoạt động liên tục (Going concern basis): Khi lập các báo cáo tài chính, ban Giám đốc phải đánh giá khả năng hoạt động liên tục của đơn vị. Đơn vị phải lập các báo tài chính trên cơ sở hoạt động liên tục trừ khi ban Giám đốc có ý định giải thể doanh nghiệp hoặc ngừng kinh doanh, hoặc không có phương án khả thi nào khác ngoài việc giải thể doanh nghiệp hoặc ngừng kinh doanh.

Cơ sở dồn tích (Accrual basis): Các giao dịch sẽ được ghi nhận ngay khi chúng xảy ra, trong thời kỳ mà nó phát sinh, chứ không phải khi nào thanh toán xong mới được ghi nhận.

3.3. Đo lường các khoản mục trong báo cáo tài chính

Cơ sở

Đặc điểm

Chi phí giá gốc/ Nguyên giá

(Historical costs)

  • Tài sản: Trường hợp mua tài sản thanh toán bằng tiền/ các khoản tương đương tiền, chi phí giá gốc/ nguyên giá của tài sản bao gồm giá mua, chi phí chuẩn bị để tài sản ở trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trường hợp không thanh toán bằng tiền mặt, chi phí giá gốc tính bằng giá trị hợp lý của bất kỳ cái gì được đưa ra để mua tài sản đó.

  • Nợ phải trả: Số tiền nhận được để đổi lấy nghĩa vụ.

Chi phí hiện tại

(Current costs)

  • Tài sản: Chi phí bỏ ra để có thể mua chính tài sản đó ở thời điểm hiện tại.

  • Nợ phải trả: Số tiền hoặc các khoản tương đương tiền chưa chiết khấu được yêu cầu để thanh toán nghĩa vụ hiện tại.

Chi phí khấu hao

(Amortized cost)

Nguyên giá của tài sản được điều chỉnh theo khấu hao, hoặc suy giảm giá trị.

Giá trị có thể thực hiện được

(Realizable value)

  • Tài sản: Lượng tiền hoặc các khoản tương đương tiền hiện có thể thu được bằng cách bán tài sản.

  • Nợ phải trả: Các khoản tiền hoặc tương đương tiền chưa chiết khấu dự kiến sẽ được thanh toán để đáp ứng các khoản nợ phải trả trong điều kiện kinh doanh bình thường.

Giá trị hiện tại

(Present value)

  • Tài sản: giá trị hiện tại của dòng tiền trong tương lai mà tài sản đó dự kiến sẽ tạo ra trong điều kiện kinh doanh bình thường.

  • Nợ phải trả: giá trị hiện tại của dòng tiền ròng trong tương lai dự kiến sẽ được yêu cầu để thanh toán các khoản nợ phải trả trong điều kiện kinh doanh bình thường.

Giá trị hợp lý

(Fair value)

Giá sẽ nhận được khi bán tài sản hoặc cần trả để chuyển giao một khoản nợ trong giao dịch giữa những người tham gia tại ngày đánh giá. 

 

[Pre.iv] Tìm hiểu các yêu cầu cơ bản về ghi nhận báo cáo tài chính của IFRS

Những yêu cầu chung đối với BCTC theo Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS) được trình bày cụ thể sau đây:

1. Báo cáo tài chính theo yêu cầu

Bao gồm:

  • Bảng cân đối kế toán

  • Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

  • Báo cáo tình hình thay đổi vốn chủ sở hữu

  • Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

  • Thuyết minh báo cáo tài chính

 

2. Các nguyên tắc chung trong lập BCTC

Trình bày hợp lý (Fair presentation): BCTC được yêu cầu phải ghi nhận trung thực ảnh hưởng của các giao dịch và sự kiện theo các chuẩn mực về ghi nhận tài sản, nợ, doanh thu và chi phí.

Hoạt động liên tục (Going concern basis): Khi lập các báo cáo tài chính, ban Giám đốc phải đánh giá khả năng hoạt động liên tục của đơn vị. Đơn vị phải lập các báo tài chính trên cơ sở hoạt động liên tục trừ khi ban Giám đốc có ý định giải thể doanh nghiệp hoặc ngừng kinh doanh, hoặc không có phương án khả thi nào khác ngoài việc giải thể doanh nghiệp hoặc ngừng kinh doanh.

Cơ sở dồn tích (Accrual basis): Các giao dịch sẽ được ghi nhận ngay khi chúng xảy ra, trong thời kì mà nó phát sinh, chứ không phải khi nào thanh toán xong mới được ghi nhận.

Trọng yếu (Materiality): Các thông tin được coi là trọng yếu nếu việc bỏ sót hoặc trình bày sai chúng có thể ảnh hưởng đến các quyết định của những đối tượng sử dụng báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính được yêu cầu trình bày đầy đủ và chính xác các thông tin trọng yếu.

Tổng hợp (Aggregation): Đơn vị phải trình bày riêng biệt từng nhóm các khoản mục trọng yếu có tính chất tương đồng. Đơn vị phải trình bày riêng biệt các khoản mục có bản chất hay chức năng không tương đồng trừ khi các khoản mục này là không trọng yếu.

Bù trừ (No offsetting): Đơn vị không được phép bù trừ tài sản với nợ phải trả hoặc thu nhập với chi phí trừ khi IFRS quy định hoặc cho phép việc bù trừ.

Tần suất báo cáo (Frequency of reporting): Đơn vị phải trình bày một bộ hoàn chỉnh các báo cáo tài chính (bao gồm cả thông tin so sánh) tối thiểu là hàng năm.

Thông tin so sánh (Comparative information): Đơn vị phải trình bày thông tin so sánh của giai đoạn liền trước đối với tất cả các khoản mục trình bày trên các báo cáo tài chính cho kỳ kế toán hiện tại, trừ trường hợp có các chuẩn mực cụ thể yêu cầu khác. Đơn vị phải trình bày thông tin so sánh cho các diễn giải và mô tả nếu các thông tin này là cần thiết để hiểu các báo cáo tài chính kỳ này.

Trình bày nhất quán (Consistency): Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính phải giống nhau trong các kỳ kế toán, trừ trường hợp có sự thay đổi đáng kể trong bản chất của doanh nghiệp hay có sự thay đổi theo yêu cầu của IFRS.

 

3. Yêu cầu về cấu trúc và nội dung 

Bảng cân đối kế toán đã phân loại (Classified balance sheet): Yêu cầu báo cáo tài chính phân biệt giữa tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn; nợ phải trả ngắn hạn, nợ phải trả dài hạn trừ trường hợp BCTC được yêu cầu lập theo tính thanh khoản.

Thông tin tối thiểu trên BCTC: Trình bày Báo cáo tài chính (theo IAS 1) yêu cầu công bố các khoản mục tối thiểu trên Báo cáo tài chính, thuyết minh Báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo thay đổi của vốn chủ sở hữu.

Thông tin tối thiểu trên thuyết minh BCTC: Trình bày Báo cáo tài chính (theo IAS 1) yêu cầu công bố các tiêu chí tối thiểu trên thuyết minh Báo cáo tài chính cụ thể như sau:

(1) Công bố các chính sách kế toán

• Các cơ sở đo lường được sử dụng để lập báo cáo tài chính

• Các chính sách kế toán quan trọng được sử dụng

• Các đánh giá được đưa ra trong việc áp dụng các chính sách kế toán có ảnh hưởng đáng kể nhất đến BCTC

(2) Các nguồn ước tính không chắc chắn

Các giả định chính về tương lai và các nguồn ước tính không chắc chắn khác có thể gây ra rủi ro điều chỉnh trọng yếu đối với tài sản và nợ phải trả trong năm tới

(3) Các công bố khác

• Thông tin về nguồn vốn.

• Cổ tức không được ghi nhận là một khoản phân phối trong kỳ.

• Mô tả thêm về trụ sở như hình thức pháp lý, quốc gia thành lập và văn phòng đăng ký hoặc địa chỉ kinh doanh.

• Bản chất của hoạt động kinh doanh và các hoạt động chính.