Bài viết cung cấp cho người đọc kiến thức về Module 5 môn EQUITY của chương trình CFA level I
1. Mô tả các yếu tố cần được đề cập trong một báo cáo phân tích công ty
Trong một báo cáo phân tích công ty cần thể hiện các nội dung:
-
Phân tích công ty và phân tích ngành
-
Định giá công ty
-
Khuyến nghị đầu tư
Cấu trúc, nội dung và phong cách của báo cáo tùy thuộc vào mỗi nhà phân tích.
Có hai loại báo cáo nghiên cứu:
|
Báo cáo nghiên cứu đầu tiên (Initial company research report) |
Báo cáo nghiên cứu cập nhật (Subsequent company research report) |
Mục đích chính |
Mô tả tổng quan về chứng khoán |
|
Đối tượng chính |
Những người chưa có hiểu biết về tổ chức phát hành hoặc về chứng khoán |
Những người đã quen thuộc với tổ chức phát hành hoặc chứng khoán và yêu cầu cập nhật dựa trên thông tin và phân tích mới hoặc thay đổi trong khuyến nghị của nhà phân tích |
Các yếu tố trong Initial company research report |
|
Front Matter |
|
Khuyến nghị |
|
Mô tả công ty |
|
Tổng quan ngành & lợi thế cạnh tranh |
|
Phân tích tài chính |
|
Định giá |
|
Yếu tố ESG |
|
Rủi ro |
|
Các yếu tố trong Subsequent Company Research Report |
|
Front Matter |
|
Khuyến nghị |
|
Phân tích thông tin mới |
|
Định giá |
|
Rủi ro |
|
2. Mô tả mô hình kinh doanh của công ty
Nhắc lại kiến thức LOS 7.a, Module 7 - Business model, chủ đề Corporate issuers
Các đặc điểm của mô hình kinh doanh dùng để phân tích |
||
Tuyên ngôn về giá trị |
Chuỗi giá trị |
Khả năng sinh lời |
|
|
|
Nhà phân tích có thể tìm kiếm những thông tin trên thông qua 4 nguồn chính:
-
Thông tin từ tổ chức phát hành (Issuer sources)
-
Thông tin công khai của bên thứ ba (Public third-party sources)
-
Thông tin độc quyền của bên thứ ba (Proprietary third-party sources)
-
Các nghiên cứu của chính các nhà phân tích (Proprietary primary research)
3. Đánh giá doanh thu và các yếu tố thúc đẩy doanh thu của công ty, bao gồm cả quyền định giá
3.1. Các yếu tố thúc đẩy doanh thu
Các nhà phân tích có thể chọn cách tiếp cận từ dưới lên (Bottom-up) hoặc từ trên xuống (Top-down) để xác định các yếu tố thúc đẩy doanh thu:
3.1.1. Tiếp cận từ trên xuống
Phân tích thị phần (market share), quy mô thị trường (market size), tăng trưởng GDP (GDP growth)
Quy mô thị trường: Tổng doanh thu của tất cả các công ty trên thị trường.
Thị phần: Tỷ lệ doanh thu của công ty so với kích cỡ của thị trường (market size).
Tăng trưởng GDP: Tăng trưởng doanh thu của thị trường một quốc gia.
Tăng trưởng GDP và thị phần rất dễ xác định vì dữ liệu về doanh thu và tăng trưởng GDP thường có sẵn.
Thách thức nằm ở việc xác định quy mô thị trường, quy mô thị trường có thể được xác định bằng cách:
-
Xem xét các báo cáo về mức tiêu dùng của người tiêu dùng theo khu vực thị trường trong một quốc gia và điều chỉnh.
-
Bao gồm tất cả doanh số bán các sản phẩm tương tự và xem xét các sản phẩm thay thế một cách riêng biệt.
3.1.2. Tiếp cận từ dưới lên
Phân tích theo giá cả và sản lượng; doanh thu theo bộ phận; doanh thu theo địa lý.
3.2. Quyền định giá
Giá cả là yếu tố thúc đẩy doanh thu của mọi doanh nghiệp.
Theo lý thuyết, giá cả được quyết định bởi các đơn vị quản lý, tuy nhiên, trên thực tế, giá cả bị hạn chế bởi quyền định giá của công ty.
Quyền định giá (Pricing power) đề cập đến khả năng của công ty trong việc định giá và các điều khoản kinh tế khác với khách hàng mà không ảnh hưởng đến doanh số bán hàng của công ty.
Quyền định giá là một chức năng của cả cấu trúc thị trường (được đề cập trước đó trong môn Economics) và vị thế cạnh tranh của công ty trên thị trường của nó.
Thị trường cạnh tranh (Quyền định giá thấp) |
Thị trường không cạnh tranh (Quyền định giá cao) |
Cấu trúc thị trường: cạnh tranh hoàn hảo |
Cấu trúc thị trường: cạnh tranh độc quyền, độc quyền nhóm hoặc độc quyền. |
Đặc điểm:
|
Đặc điểm:
|
Ví dụ: ngành bán lẻ, xăng dầu và tài nguyên thiên nhiên, ngân hàng, bảo hiểm, thực phẩm, vận chuyển và một vài loại hình công nghệ phần cứng. |
Ví dụ: hàng tiêu dùng có thương hiệu, tiện ích, dược phẩm được cấp bằng sáng chế, phần mềm, nhà hàng, mạng thanh toán, thiết bị y tế và một số loại bất động sản. |
4. Đánh giá lợi nhuận hoạt động và vốn lưu động của công ty
4.1. Đánh giá lợi nhuận hoạt động
4.1.1. Chi phí hoạt động
Báo cáo tài chính của công ty thể hiện 3 loại chi phí:
Chi phí hoạt động (Operating cost): Chi phí phát sinh trong quá trình tạo ra hoặc có liên quan đến doanh thu kỳ hiện tại: tất cả các chi phí liên quan đến việc mua, sản xuất, bán, cải tiến và giao hàng hóa, dịch vụ,…
Chi phí tài chính (Investing cost): Chi phí liên quan đến việc mua tài sản dài hạn, bao gồm tài sản hữu hình như tài sản, thiết bị và tài sản vô hình như phần mềm, nhãn hiệu và bằng sáng chế.
Chi phí tài trợ (Financing cost): Bao gồm các khoản thanh toán cho chủ nợ và chủ sở hữu như lợi tức đầu tư của họ.
Có thể phân loại chi phí hoạt động theo 3 cách:
Hành vi với đầu ra Liệu chi phí có thay đổi theo sản lượng hay không |
Bản chất Chi phí sử dụng vào hoạt động gì |
Chức năng Mục đích của chi phí là gì |
|
|
|
4.1.2. Hành vi với đầu ra: Chi phí cố định và chi phí biến đổi
Phân biệt hai loại chi phí này rất hữu ích vì tỷ lệ chi phí cố định (FC) và chi phí biến đổi (VC) trong chi phí hoạt động ảnh hưởng đến tính ổn định và khả năng dự đoán của lợi nhuận hoạt động.
Operating profit = [Q × (P −VC)] − FC
Để một công ty có lãi, từ phương trình trên có thể thấy rõ rằng: [Q × (P −VC)] phải lớn hơn FC, do đó:
-
(P − VC) phải dương (>0)
-
Q phải đủ cao
Lượng chi phí cố định trong cơ cấu chi phí hoạt động của tổ chức phát hành được gọi là đòn bẩy hoạt động (DOL).
Nếu DOL cao (chi phí hoạt động phần lớn là cố định) và tỷ suất lợi nhuận đóng góp là dương thì:
-
Khi Q tăng → Lợi nhuận hoạt động tăng mạnh
-
Khi Q giảm → Lợi nhuận hoạt động giảm mạnh
⇒ DOL thể hiện được cả lợi nhuận và rủi ro.
4.1.3. Phân loại chi phí hoạt động theo bản chất và theo chức năng; Đo lường lợi nhuận hoạt động
Thay vì phân loại theo chi phí cố định và chi phí thay đổi, IFRS và US GAAP yêu cầu các tổ chức phát hành công bố chi phí hoạt động bằng cách sử dụng phân loại chi phí theo bản chất hoặc chi phí theo chức năng.
Việc phân loại chi phí hoạt động theo chức năng được sử dụng để tính toán và phân biệt các thước đo lợi nhuận chính được sử dụng trong phân tích và dự báo, được mô tả trong biểu đồ sau.
Lợi nhuận gộp, EBITDA và EBIT là thước đo lợi nhuận hoạt động thể hiện các chi phí chức năng khác nhau trong định nghĩa của chúng.
Nói chung, phần lớn chi phí bán hàng có thể thay đổi, do đó tỷ suất lợi nhuận gộp là thước đo gần đúng về tỷ suất lợi nhuận đóng góp.
Các chi phí hoạt động khác như bán hàng và tiếp thị, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí nghiên cứu và phát triển có xu hướng cố định phần lớn và có thể có một thành phần thay đổi như hoa hồng bán hàng.
Chi phí khấu hao được cố định trừ khi tổ chức phát hành sử dụng đơn vị sản phẩm làm phương pháp khấu hao.
Đối với hầu hết các công ty, động lực chính của chi phí hoạt động trong dài hạn là sản lượng, kể cả đối với chi phí cố định, vì tăng trưởng sản lượng thường đòi hỏi tăng trưởng về tài sản, vốn nhân lực, hàng hóa và dịch vụ mua vào.
→ Các nhà phân tích thường thể hiện chi phí hoạt động dưới dạng phần trăm doanh thu.
Ngoài chi phí hoạt động, các cân nhắc bổ sung bao gồm lợi nhuận của ngành, tính kinh tế theo quy mô và tính kinh tế theo phạm vi.
-
Lợi nhuận của ngành sẽ được thảo luận chi tiết trong Module tiếp theo. (Module 6)
-
Tính kinh tế theo quy mô xảy ra khi tăng sản lượng làm giảm chi phí đơn vị. Ý tưởng cơ bản là chi phí cố định của công ty đang được phân bổ cho lượng sản phẩm lớn hơn.
-
Tính kinh tế theo phạm vi xảy ra khi có thêm các bộ phận hoặc dòng sản phẩm dẫn đến giảm chi phí đơn vị. Điều này có thể xảy ra nếu nhiều bộ phận hoặc dòng sản phẩm chia sẻ chi phí và giảm bớt sự dư thừa.
4.2. Vốn lưu động
Nhắc lại kiến thức môn Corporate Issuers, các nhà phân tích có thể đánh giá việc quản lý vốn lưu động của công ty theo vòng quay tiền. Vòng quay tiền càng dài thì công ty càng cần tài trợ cho vốn lưu động.
Một thước đo quan trọng khác là tỷ lệ vốn lưu động ròng trên doanh thu (net working capital to sales).
-
Khi vốn lưu động ròng dương, công ty có thể tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động từ các nguồn nội bộ.
-
Khi vốn lưu động ròng âm, nguồn tài chính được cung cấp từ các nguồn bên ngoài.
5. Đánh giá các khoản đầu tư vốn và cơ cấu vốn của công ty
5.1. Nguồn vốn và sử dụng vốn
Nguồn vốn |
Sử dụng vốn |
|
|
5.2. Đánh giá các khoản đầu tư vốn và cơ cấu vốn
Đánh giá các khoản đầu tư vốn của công ty liên quan đến việc xác định xem ban quản lý có sử dụng vốn của nhà đầu tư một cách hợp lý hay không bằng cách so sánh lợi tức trên vốn đầu tư (ROIC) với tỷ lệ lợi nhuận yêu cầu của nhà đầu tư.
Đánh giá cơ cấu vốn của công ty liên quan đến việc xác định liệu cơ hội có lớn hơn rủi ro hay không. Khi đánh giá rủi ro cơ cấu vốn, các nhà phân tích sử dụng các biện pháp như:
-
Tỷ lệ đòn bẩy
-
Tỷ lệ bao phủ
-
Đòn bẩy tài chính (DFL): là thước đo định lượng về độ nhạy cảm của những thay đổi trong thu nhập ròng (hoặc EPS) của công ty đối với những thay đổi trong thu nhập hoạt động.