[Level II] Financial Reporting and Analysis

[Tổng hợp các kiến thức cơ bản] Module 4: Phân tích các định chế tài chính (Analysis of financial institution)

Tổng hợp các kiến thức quan trọng, cần lưu ý khi học Module 4 môn Financial Statement Analysis trong chương trình CFA level 2

1. Đặc điểm của tổ chức tài chính

1.1. Giới thiệu về các tổ chức tài chính

Các tổ chức tài chính cung cấp một loạt các sản phẩm và dịch vụ tài chính và hoạt động như người trung gian giữa người cấp vốn và người nhận vốn, hỗ trợ quản lý tài sản và rủi ro, và thực hiện các giao dịch liên quan đến tiền mặt, chứng khoán và các tài sản tài chính khác.

Với sự đa dạng của dịch vụ tài chính, có nhiều loại tổ chức tài chính tồn tại. Bài học này chủ yếu tập trung vào hai loại tổ chức tài chính chính: ngân hàng và công ty bảo hiểm.

1.2. Điều gì khiến các tổ chức tài chính trở nên khác biệt

1.2.1. Tầm quan trọng hệ thống

Các tổ chức tài chính là cần thiết để đảm bảo hoạt động trơn tru và sức khỏe tổng thể của nền kinh tế. Với đặc thù là bên trung gian giữa người cung cấp và người sử dụng vốn, thường có các liên kết chặt chẽ giữa các tổ chức tài chính. Những sự phụ thuộc này đưa ra một rủi ro hệ thống khi một trong những tổ chức thành viên gặp khó khăn — hiệu ứng lan truyền. Với vai trò là tổ chức nhận gửi tiền, ngân hàng đặc biệt dễ bị ảnh hưởng bởi rủi ro của những thương vụ rút tiền hàng loạt. Để tránh hiệu ứng lan truyền, tiền gửi ngân hàng thường được chính phủ đảm bảo đến một mức giới hạn nhất định.

1.2.2. Bản chất của Nợ

Các khoản nợ của hầu hết ngân hàng chủ yếu đến từ tiền gửi. Việc ngân hàng không thể thực hiện các khoản tiền gửi có thể mang lại hậu quả tiêu cực cho toàn bộ nền kinh tế. Đặc biệt nó có thể khiến người gửi tiền rút tiền hàng loạt khỏi ngân hàng, và có thể gây ra hiệu ứng lan truyền tiêu cực trong nền kinh tế. Do đó, tiền gửi thường được đảm bảo (đến một mức giới hạn nhất định) bởi chính phủ của quốc gia mà ngân hàng hoạt động.

1.2.3. Bản chất của Tài sản

Các tài sản của các tổ chức tài chính thường là các tài sản tài chính như các khoản vay và chứng khoán, thường được báo cáo theo giá trị hợp lý. Điều này trái ngược với các công ty khác chủ yếu sở hữu các tài sản hữu hình được báo cáo theo giá trị lịch sử. Với đặc thù các tài sản tài chính này, các tổ chức tài chính chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của các rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất.

2. Các quy định tài chính trong hoạt động của tổ chức tài chính

Mục tiêu của các cơ quan quy định toàn cầu/khu vực:

  • Giảm rủi ro hệ thống
  • Đồng bộ hóa và toàn cầu hóa các quy tắc, tiêu chuẩn và giám sát quy định

Một trong những tổ chức toàn cầu quan trọng tập trung vào ổn định tài chính là Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng.

→ Phát triển khung quy định quốc tế cho ngân hàng được biết đến với tên gọi Basel III.

Ba đặc trưng của Basel III là duy trì mức tối thiểu về vốn, thanh khoản và nguồn tài trợ ổn định.

Đặc trưng

Đo lường

Yêu cầu

Mức vốn tối thiểu

Tỉ lệ tối thiểu (%) của tài sản có trọng số rủi ro (RWA) mà một ngân hàng phải tài trợ bằng vốn chủ sở hữu

Các tài sản của ngân hàng càng rủi ro, mức vốn yêu cầu càng cao

Thanh khoản tối thiểu

Tài sản lưu động chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong kịch bản căng thẳng thanh khoản kéo dài 30 ngày

Nên có đủ tiền mặt để đối phó với một phần mất mát từ các nguồn tài trợ hoặc một dòng tiền mặt từ các cam kết tài trợ nằm ngoài bảng cân đối

Nguồn tài trợ ổn định

Số lượng tối thiểu của nguồn tài trợ ổn định so với nhu cầu thanh khoản của ngân hàng trong khoảng thời gian 1 năm

Dựa trên kỳ hạn của tiền gửi và nhóm người gửi tiền

Basel III đã buộc các ngân hàng phải tập trung vào chất lượng tài sản, nắm giữ đủ vốn để phòng ngừa các rủi ro khác, phát triển các quy trình đánh giá rủi ro cải tiến.

Các tổ chức quốc tế khác để điều phối quy định

Chức năng

Hội đồng Ổn định Tài chính (Financial Stability Board - FSB)

Điều phối các hành động của các khu vực tham gia trong việc xác định và quản lý rủi ro hệ thống

Hiệp hội Quốc tế của Cơ quan Bảo hiểm Tiền gửi (International Association of Deposit Insurers - IADI)

Nâng cao hiệu suất của hệ thống bảo hiểm tiền gửi

Tổ chức Quốc tế của Ủy ban Chứng khoán (International Organization of Securities Commissions - IOSCO)

Thúc đẩy thị trường chứng khoán công bằng và hiệu quả

Hiệp hội Quốc tế của Cơ quan Giám sát Bảo hiểm (International Association of Insurance Supervisors - IAIS).

Cải thiện giám sát của ngành bảo hiểm

3. CAMELS - Hệ thống đánh giá hoạt động của ngân hàng

3.1. An toàn vốn

Định nghĩa: Rủi ro tiềm ẩn trước tiên được bù bởi vốn → Vốn đủ giúp ngân hàng tránh khỏi việc trở nên kiệt quệ về tài chính hoặc phá sản khi phải chịu các mức tổn thất.

Một vị thế vững về vốn giảm khả năng phá sản và tăng cường sự tin tưởng của công chúng vào ngân hàng.

An toàn vốn được mô tả dưới góc độ tỉ lệ giữa tài sản của ngân hàng được tài trợ bằng vốn. Các tài sản được điều chỉnh dựa trên rủi ro của chúng, với các tài sản có rủi ro cao yêu cầu trọng số cao hơn.

Yêu cầu vốn từ Basel III:

3.2. Chất lượng tài sản

Định nghĩa: Chất lượng tài sản liên quan đến mức độ rủi ro tín dụng hiện tại và tiềm ẩn đối với tài sản của ngân hàng, chủ yếu tập trung vào tài sản tài chính.

Tài sản của ngân hàng bao gồm các khoản vayđầu tư vào chứng khoán.

3.2.1. Các khoản vay

Thường thì các khoản vay thường chiếm phần lớn nhất trong tài sản của một ngân hàng. Chất lượng của khoản vay phụ thuộc vào mức độ tín nhiệm của người đi vay và mức độ an toàn của việc ghi nhận nợ xấu.

Đo lường và báo cáo: được ghi nhận theo giá trị phân bổ và được thể hiện trên bảng cân đối kế toán sau khi trừ đi dự phòng tổn thất của khoản vay.

3.2.2. Đầu tư vào chứng khoán

Hạch toán kế toán cho đầu tư vào chứng khoán khác nhau giữa U.S. GAAP và IFRS.

  • Theo IFRS 9, tùy thuộc vào mô hình kinh doanh, chứng khoán nợ có thể được ghi giá theo giá trị phân bổ, giá trị hợp lý qua OCI hoặc giá trị hợp lý thông qua lãi hoặc lỗ. Chứng khoán vốn luôn được ghi giá theo giá trị hợp lý (qua OCI hoặc thông qua lãi hoặc lỗ).
  • Theo U.S. GAAP, đầu tư vào cổ phiếu được ghi giá theo giá trị hợp lý thông qua lãi hoặc lỗ, trong khi chứng khoán nợ có thể được ghi giá theo giá trị phân bổ (giữ đến đáo hạn), giá trị hợp lý qua OCI (có sẵn để bán) hoặc giá trị hợp lý qua lãi hoặc lỗ (giao dịch).

Chất lượng tài sản có thể được xem xét từ góc độ cấu trúc tài sản tổng thể hoặc chất lượng tín dụng.

3.3. Khả năng quản trị

Các chỉ số về hiệu suất quản lý nói chung bao gồm:

  • Kiểm soát nội bộ chặt chẽ
  • Giao tiếp quản lý minh bạch
  • Chất lượng báo cáo tài chính

Một khía cạnh đặc biệt quan trọng của khả năng quản trị là khả năng xác định và kiểm soát rủi ro.

Giám đốc ngân hàng: Đặt ra hướng dẫn tổng thể về mức độ rủi ro, đặt ra các chính sách thực hiện, cung cấp giám sát đối với quản lý ngân hàng.

Quản lý ngân hàng: Phát triển và triển khai các quy trình hiệu quả để đo lường và theo dõi rủi ro phù hợp với hướng dẫn.

3.4. Lợi nhuận

Lợi nhuận chất lượng cao - Đủ và bền vững nếu thỏa mãn:

  • Xu hướng lợi nhuận là đi lên
  • Ước lượng kế toán không chệch
  • Lợi nhuận nên được thu được từ các nguồn ổn định và lặp lại.

Các nguồn lợi nhuận chính:

  • Lợi nhuận ròng
  • Lợi nhuận dịch vụ
  • Lợi nhuận giao dịch

Các ngân hàng có lợi nhuận ròng và lợi nhuận dịch vụ chiếm tỷ trọng cao hơn sẽ có lợi nhuận bền vững hơn. Sự biến động thấp trong lợi nhuận ròng là điều mà ngân hàng luôn mong muốn.

Các ước lượng kế toán bao gồm định giá giá trị khoản đầu tư chứng khoán và ước lượng chủ quan.

3.4.1. Định giá giá trị khoản đầu tư chứng khoán

Định giá theo giá trị hợp lý, gồm có 3 cấp độ của hệ thống phân loại giá trị hợp lý liên quan đến khả năng quan sát của các thông số đầu vào được sử dụng.

 

Thông số đầu vào

Cấp độ 1

Các thông số đầu vào là giá niêm yết cho các công cụ tài chính giống nhau trên thị trường hoạt động

Cấp độ 2

Các thông số đầu vào có thể quan sát được nhưng không phải là giá niêm yết cho các công cụ tài chính giống nhau trên thị trường hoạt động

Cấp độ 3

Các thông số đầu vào không thể quan sát được → Chủ quan.

Giá trị hợp lý của một công cụ tài chính dựa trên một mô hình và các thông số đầu vào không thể quan sát được

3.4.2. Ước lượng chủ quan

Ước lượng

Yêu cầu

Suy giảm giá trị của lợi thế thương mại

Ước lượng dòng tiền tương lai của một đơn vị kinh doanh

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại

Đưa ra giả định về xác suất tính thuế trong tương lai

Nợ so với những điều kiện không chắc chắn

Lời khuyên chuyên gia và sự đánh giá của quản lý chuyên nghiệp

3.5. Vị thế thanh khoản

Tầm quan trọng hệ thống của ngân hàng làm tăng tầm quan trọng của ổn định thanh khoản.

→ Thanh khoản là một trọng tâm chính của các cơ quan quản lý.

3.5.1. Tỉ lệ đảm bảo thanh khoản

Định nghĩa: Là tỉ lệ tối thiểu của dòng tiền chi ra dự kiến của ngân hàng mà phải được giữ dưới dạng tài sản cực kỳ thanh khoản.

  • Tài sản cực kỳ thanh khoản là những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt một cách dễ dàng.
  • Dòng tiền mặt dự kiến là ước lượng về nhu cầu thanh khoản trong một kịch bản căng thẳng kéo dài một tháng.
  • Tiêu chuẩn đề xuất một tỉ lệ đảm bảo thanh khoản tối thiểu là 100%.

3.5.2. Tỉ lệ Nguồn tài trợ ổn định ròng

Định nghĩa: Là tỉ lệ tối thiểu của nguồn tài trợ ổn định bắt buộc của ngân hàng phải được cung cấp từ nguồn tài trợ ổn định có sẵn.

Nguồn tài trợ ổn định bắt buộc là một hàm số của cấu trúc và thời hạn của cơ sở tài sản của ngân hàng.

Nguồn tài trợ ổn định có sẵn là một hàm số của cấu trúc và thời hạn của các nguồn tài trợ của ngân hàng.

NSFR liên quan đến nhu cầu thanh khoản của tài sản của tổ chức tài chính đến nguồn thanh khoản được cung cấp bởi các nguồn tài trợ.

3.5.3. Tập trung nguồn tài trợ

Định nghĩa: Là tỉ lệ tài trợ từ một nguồn duy nhất.

Sự tập trung quá mức nguồn tài trợ làm cho ngân hàng phải đối mặt với rủi ro mà nguồn tài trợ duy nhất đó có thể bị rút lại.

3.5.4. Sự sai lệch thời hạn hợp đồng

Định nghĩa: Liên quan đến việc ngày đáo hạn của các tài sản của ngân hàng so với ngày đáo hạn của các nguồn tài trợ của ngân hàng là có sự sai lệch.

Điều này là do chênh lệch lãi suất dài hạn và lãi suất ngắn hạn, có thể dẫn tới rủi ro thanh khoản cho ngân hàng.

3.6. Độ nhạy với rủi ro thị trường

Độ nhạy đối với rủi ro thị trường là một yếu tố quan trọng mà các nhà phân tích cần xem xét:

  • Sự thay đổi tiêu cực trên thị trường sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng như thế nào.
  • Đánh giá sức mạnh của khả năng quản lý rủi ro thị trường của ngân hàng

Sự thay đổi hình dạng của đường lợi suất ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng dựa trên cấu trúc của tài sản và nợ. Ngân hàng phản ứng với những cơ hội xuất hiện trên thị trường và điều chỉnh bảng cân đối kế toán.

Ví dụ: Sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, các ngân hàng trung ương trên khắp thế giới giảm lãi suất ngắn hạn, cho phép ngân hàng vay vốn với lãi suất thấp.

→ Nhiều ngân hàng tăng rủi ro thời hạn (vay ngắn hạn, cho vay dài hạn) để hưởng lợi từ tình huống lãi suất.

4. Mô tả những yếu tố khác cần xem xét khi phân tích một ngân hàng; Phân tích một ngân hàng dựa trên bảng cân đối kế toán và các yếu tố khác

4.1. Các yếu tố đặc thù của ngân hàng

4.1.1. Sự hỗ trợ của chính phủ

Các yếu tố cần xem xét liên quan đến sự hỗ trợ của chính phủ:

  • Kích cỡ của ngân hàng: Vấn đề "Quá lớn để thất bại"
  • Tình trạng của hệ thống ngân hàng của quốc gia: Hệ thống ngân hàng của quốc gia có đủ khỏe mạnh để xử lý sự cố của một ngân hàng cụ thể không?

4.1.2. Sự sở hữu của chính phủ

Lý do ngân hàng thuộc sở hữu của chính phủ:

  • Sự sở hữu của chính phủ giúp phát triển tài chính của ngân hàng, dẫn đến sự phát triển kinh tế rộng lớn.
  • Hệ thống ngân hàng của một quốc gia không đủ mạnh mẽ để tự chủ, do thiếu lòng tin từ phía công chúng.

Vai trò của sở hữu chính phủ: Chính phủ có khả năng cao hơn để can thiệp vì lợi ích của ngân hàng trong trường hợp khó khăn kinh tế giúp đảm bảo quyền lợi tốt hơn cho các nhà đầu tư.

4.1.3. Sứ mệnh của ngân hàng

Sứ mệnh của ngân hàng và bản chất kinh tế của những thành phần của nó sẽ ảnh hưởng đến cách ngân hàng quản lý tài sản và nợ.

Ví dụ:

  • Ngân hàng cộng đồng: Chủ yếu phục vụ nhu cầu của cộng đồng ngay lập tức mà họ hoạt động. Nếu cộng đồng phụ thuộc vào một ngành chính, điều này có thể dẫn đến sự tập trung rủi ro trong danh mục tài sản của ngân hàng.
  • Ngân hàng toàn cầu: Tiếp nhận tiền gửi trên toàn thế giới trong khi đầu tư toàn cầu. Ngân hàng toàn cầu có cơ sở tài sản đa dạng, giảm thiểu rủi ro tổng thể.

4.1.4. Văn hóa

Văn hóa của một ngân hàng (thận trọng hay mạo hiểm) ảnh hưởng đến xu hướng của nó trong việc tìm kiếm đầu tư rủi ro.

Đánh giá văn hóa có thể được tiến hành thông qua việc xem xét:

  • Sự đa dạng của tài sản của một ngân hàng: Thiệt hại do chiến lược đầu tư tập trung hẹp → Văn hóa mạo hiểm.
  • Các sửa đổi bảng kế toán do thất bại của kiểm soát nội bộ liên quan đến báo cáo tài chính → Văn hóa không đạo đức.
  • Lương thưởng quản lý: Lương thưởng quá mức liên quan đến hiệu suất → Rủi ro quá mức.
  • Tốc độ điều chỉnh dự phòng nợ xấu: Tốc độ phản ứng chậm → Tính ưa mạo hiểm và thích rủi ro.

4.2. Các yếu tố không đặc thù ngân hàng


4.2.1. Môi trường cạnh tranh

Ảnh hưởng đến việc phân bổ vốn và đánh giá rủi ro cũng như văn hóa thận trọng hay mạo hiểm.

4.2.2.  Các khoản mục nằm ngoài bản cân đối kế toán

  • Các tài sản và nợ nằm ngoài bảng cân đối kế toán đặt ra một rủi ro cho các tổ chức và nhà đầu tư nếu chúng đột ngột tiêu tốn nguồn lực.
  • Thông tin chính về những rủi ro nằm ngoài bảng cân đối kế toán của ngân hàng có thể mập mờ hoặc không dễ dàng có sẵn cho các nhà phân tích, làm cho việc kiểm tra trở nên rất khó khăn.

4.2.3. Thông tin phân mảnh

Thông tin phân mảnh nên minh họa thông tin được sử dụng bởi người quyết định hoạt động chính trong tổ chức, giúp nhà đầu tư quyết định xem vốn đang được phân bổ tốt trong các hoạt động cạnh tranh nội bộ của ngân hàng hay không.

4.2.4. Vấn đề tỷ giá

  • Tỷ giá hối đoái nổi có thể tạo ra vấn đề cho các ngân hàng toàn cầu.
  • Khi tiền tệ chính của ngân hàng tăng giá so với các đồng tiền chức năng của các chi nhánh nước ngoài của nó, việc quy đổi các tài khoản trên bảng cân đối kế toán có thể dẫn đến điều chỉnh quy đổi tiền tệ làm giảm vốn.

4.2.5. Các yếu tố rủi ro

Phần yếu tố rủi ro trong bản báo cáo của một công ty có thể hỗ trợ kiến thức của nhà đầu tư về các vấn đề pháp lý và quy định mà có thể không được tiết lộ.

4.2.6. Thông báo của Basel III

Các thông báo chi tiết bổ sung cho yêu cầu vốn dựa trên rủi ro tối thiểu và các yêu cầu số liệu khác.

5. Mô tả các tỷ số chính và các yếu tố khác cần xem xét khi phân tích một công ty bảo hiểm

5.1. Nền tảng của công ty bảo hiểm

Phân loại: gồm 2 loại chính:

  • Bảo hiểm tài sản và tai nạn: Ngắn hạn, các sự kiện bảo hiểm biến động bất ngờ
  • Bảo hiểm sức khỏe và nhân thọ: Dài hạn, có thể dự báo ổn định hơn dựa trên tỉ lệ tử vong

5.2. Công ty bảo hiểm tài sản và tai nạn


5.2.1. Hồ sơ doanh nghiệp

Các chính sách bảo hiểm tài sản bảo vệ khỏi mất mát hoặc thiệt hại đối với tài sản - những công trình xây dựng, ô tô, thiệt hại môi trường và những đối tượng vật chất khác có giá trị.

Các phương pháp kinh doanh bảo hiểm:

  • Phân phối trực tiếp: Công ty bảo hiểm trực tiếp bán hợp đồng bảo hiểm cho khách hàng nhờ bộ phận kinh doanh và marketing riêng, chi phí cố định cao hơn.
  • Phân phối đại lý: Công ty bảo hiểm giao cho các đại lý kinh doanh độc lập để bán hợp đồng bảo hiểm, chi phí cố định thấp hơn nhưng chi phí hoa hồng và chi phí biến đổi cao.

5.2.2. Xu hướng lợi nhuận

Doanh nghiệp bảo hiểm có xu hướng biến đổi lợi nhuận theo chu kỳ và nhạy cảm với giá.

  • Thị trường giá mềm: thị trường khi bên mua có vị thế hơn do có nhiều công ty bảo hiểm cạnh tranh
  • Thị trường giá cứng: thị trường khi bên bán có vị thế hơn do có ít công ty bảo hiểm cạnh tranh

Chu kỳ lợi nhuận chủ yếu bị ảnh hưởng bởi chi phí của các bên tham gia, được thể hiện trong tỉ lệ kết hợp

  • Tỉ lệ kết hợp thấp: Thị trường giá cứng → Thu hút người mới gia nhập
  • Tỉ lệ kết hợp cao: Thị trường giá mềm → Đối thủ rời khỏi thị trường
  • Tỉ lệ kết hợp > 100%: Ghi nhận khoản lỗ đối với công ty bảo hiểm

Ở Hoa Kỳ, các công ty bảo hiểm phải chuẩn bị báo cáo tài chính theo quy tắc kế toán theo luật định, trong đó định nghĩa tỉ lệ kết hợp là tổng của hai tỉ lệ:

Tỉ lệ kết hợp = Tỉ lệ ghi nhận khoản lỗ + Tỉ lệ chi phí

Tỉ lệ ghi nhận khoản lỗ biểu thị chỉ số chất lượng của các hoạt động đánh giá rủi ro.

Tỉ lệ chi phí biểu thị chỉ số hiệu quả của hoạt động của một công ty trong việc quản lý kinh doanh bảo hiểm.

Các tỉ lệ lợi nhuận bao gồm:

Tỉ lệ này biểu thị mức độ thành công đã đạt được trong việc ước lượng rủi ro được bảo hiểm.

Tỉ lệ này biểu thị hiệu suất của số tiền chi trả để thu được doanh số phí mới.

Tỉ lệ này biểu thị tổng hiệu suất của một hoạt động bán bảo hiểm.

Tỉ lệ này biểu thị đơn vị đo lường về thanh khoản, liên quan đến việc trả cổ tức từ doanh số phí kiếm được trong cùng một kỳ.

Tỉ lệ kết hợp = Tỉ lệ lỗ và chi phí điều chỉnh thiệt hại + Tỉ lệ chi phí bán bảo hiểm

Tỉ lệ này biểu thị chỉ số hiệu suất nghiêm ngặt hơn so với tỉ lệ kết hợp thông thường, xem xét sự hài lòng của cổ đông.

Tỉ lệ kết hợp sau cổ tức = Tỉ lệ kết hợp + Tỉ lệ cổ tức cho cổ đông

5.2.3. Lợi nhuận đầu tư

Đầu tư vào tài sản có rủi ro thấp, có tính thanh khoản tốt.

5.2.4. Tính thanh khoản

Thanh khoản là một yếu tố quan trọng đối với các công ty bảo hiểm Tài sản và Bảo hiểm Nhân thọ khi họ sẵn sàng đáp ứng các nghĩa vụ bồi thường của mình. Một cách để đánh giá thanh khoản của danh mục đầu tư là nhìn vào báo cáo thang đo giá trị hợp lý của họ.

Cấp độ 1: Dựa trên giá trị dễ dàng có được cho chứng khoán được giao dịch → Thị trường nhiều thanh khoản nhất.

Cấp độ 2: Thấp thanh khoản hơn.

Cấp độ 3: Ít thanh khoản nhất.

5.2.5. Vốn hóa

Không có một tiêu chuẩn chung cho công ty bảo hiểm, mỗi quốc gia có một tiêu chuẩn riêng

5.3. Công ty bảo hiểm sức khỏe và nhân thọ

5.3.1. Hồ sơ doanh nghiệp

Bảo hiểm nhân thọ: Chủ yếu cung cấp lợi ích khi người được bảo hiểm qua đời và cung cấp công cụ tiết kiệm.

Bảo hiểm sức khỏe: Bảo hiểm chi trả các chi phí và điều trị y tế cụ thể và cung cấp khoản thanh toán thu nhập nếu người được bảo hiểm bị thương hoặc mắc bệnh.

Các phương pháp kinh doanh bảo hiểm: gồm 2 phương pháp giống với bảo hiểm tài sản và tai nạn.

5.3.2. Xu hướng lợi nhuận

Lợi nhuận của các công ty bảo hiểm sức khỏe và nhân thọ phản ánh một số khoản kế toán đòi hỏi một lượng đánh giá và ước tính đáng kể.

  • Giả định bảo hiểm: Ảnh hưởng đến giá trị các nghĩa vụ tương lai đối với người được bảo hiểm
  • Chi phí bồi thường bảo hiểm kỳ hiện tại: Bao gồm cả số tiền bảo hiểm thanh toán thực tế và lãi suất trên nghĩa vụ ước tính đối với người được bảo hiểm.
  • Chi phí có được và tái ký hợp đồng bảo hiểm: Thực hiện vốn hóa và trả nợ dựa trên lợi nhuận thực tế và ước tính từ kinh doanh đó trong tương lai.
  • Đánh giá tài sản và nghĩa vụ nợ: Sự không nhất quán giữa các phương pháp định giá có thể làm méo giá trị khi môi trường lãi suất thay đổi.

Ngoài các tỉ lệ tiêu chuẩn như ROE, ROA và lợi nhuận EBIT, tỉ lệ lợi nhuận đặc thù là:

5.3.3. Lợi nhuận đầu tư

Các khía cạnh quan trọng trong việc đánh giá hoạt động đầu tư của các công ty bảo hiểm sức khỏe và nhân thọ bao gồm:

  • Đa dạng hóa: Đánh giá phân bổ qua các lớp tài sản và sự tương ứng với các nghĩa vụ đối với người được bảo hiểm.
  • Hiệu suất đầu tư: Tương tự như các công ty bảo hiểm tài sản và tai nạn.
  • Rủi ro lãi suất: So sánh thời gian sở hữu tài sản của công ty với thời gian sở hữu nghĩa vụ của nó.

5.3.4. Tính thanh khoản

Yêu cầu về thanh khoản được định bởi cấu trúc nghĩa vụ của nó → Tương đối dễ dự đoán.

Nguồn thanh khoản: Dòng tiền hoạt động và Tài sản đầu tư

5.3.5. Vốn hóa

  • Không có tiêu chuẩn toàn cầu.
  • Thay đổi theo các khu vực.
  • Các công ty bảo hiểm sức khỏe và nhân thọ thường có yêu cầu vốn thấp hơn so với bảo hiểm tài sản và tai nạn.
  • Việc tính toán vốn dựa trên rủi ro cho một công ty bảo hiểm sức khỏe và nhân thọ bao gồm rủi ro lãi suất.
Bộ phận trải nghiệm học viên tại SAPP
Hotline: 1900 2225 (nhánh số 2)
Email: support@sapp.edu.vn