[Level II] Corporate Issuers

[Tổng hợp các kiến thức cơ bản] Module 4: Tái cấu trúc doanh nghiệp (Corporate Restructuring)

Tổng hợp các kiến thức quan trọng, cần lưu ý khi học Module 4 môn Corporate Issuers trong chương trình CFA level 2


1. Vòng đời doanh nghiệp và các hoạt động tái cơ cấu

Các nhà quản lý doanh nghiệp thực hiện các hành động để tái cơ cấu công ty theo từng giai đoạn của vòng đời doanh nghiệp. Những thay đổi này có thể được nhóm thành 3 loại:

  • Đầu tư (Investment): Các hành động làm tăng quy mô của công ty hoặc phạm vi hoạt động của công ty.

  • Thoái vốn (Divestment): Các hành động làm giảm quy mô/phạm vi của công ty bằng cách loại bỏ các hoạt động tăng trưởng chậm hơn hoặc có rủi ro cao.

  • Tái cấu trúc (Restructuring): Những thay đổi cải thiện cơ cấu chi phí và tài chính với mục đích tăng tốc độ tăng trưởng, cải thiện lợi nhuận và giảm rủi ro.

2. Động lực tái cấu trúc

Đầu tư

Thoái vốn

Tái cấu trúc

Động lực từ bản thân doanh nghiệp

  • Tạo ra sự cộng hưởng

  • Tăng trưởng

  • Cải thiện khả năng hoặc đảm bảo tài nguyên

  • Cơ hội để mua lại được một mục tiêu được định giá thấp

  • Tập trung vào hoạt động và ngành nghề kinh doanh

  • Định giá

  • Nhu cầu thanh khoản

  • Yêu cầu quy định

  • Cải thiện lợi nhuận trên vốn

  • Những thách thức tài chính, bao gồm phá sản và thanh lý

Động lực từ bên ngoài

  • Giá cổ phiếu cao

  • Cú sốc ngành


Đối với động lực từ bên ngoài:

  • Tất cả các hành động tái cơ cấu đều có xu hướng đi theo chu kỳ kinh tế vì các lý do sau:

    • Sự tự tin của CEO

    • BOD tin rằng cổ phiếu đang được định giá quá cao

    • Chi phí huy động vốn thấp

  • Các hành động tái cơ cấu thường xảy ra khi có cú sốc ngành.

3. Các loại hình tái cơ cấu

3.1. Đầu tư:

Động lực:

  • Tạo ra sự cộng hưởng về chi phí hoặc doanh thu:

    • Sự hợp lực về chi phí: Chi phí thấp hơn → Đạt được thông qua việc hợp nhất các chức năng dư thừa và tính kinh tế theo quy mô.

    • Cộng hưởng doanh thu: Tăng doanh thu → Đạt được nhờ tính kinh tế theo phạm vi.

⇒ Sự kết hợp của hai công ty có giá trị hơn tổng của các bộ phận.

  • Tăng cường tăng trưởng, nâng cao năng lực hoặc đảm bảo nguồn lực: Bằng cách mua lại một công ty khác, doanh nghiệp có thể:

    • Tăng tốc độ tăng trưởng doanh thu hợp nhất.

    • Tăng cường liên kết dọc → Giảm chi phí và giảm rủi ro, tăng lợi thế cạnh tranh.

Các loại hành động đầu tư:

Sở hữu

Lý do

Đầu tư vốn cổ phần

  • Ít hơn 50% cổ phần của công ty mục tiêu.

  • Hai công ty duy trì sự độc lập của mình.

  • Hợp tác chiến lược giữa các công ty

  • Bước đầu tiên hướng tới việc mua lại cuối cùng

  • Đầu tư vào công ty bị định giá thấp

Liên doanh

  • Cùng kiểm soát một công ty mới, riêng biệt.

  • Những người tham gia duy trì sự độc lập của họ.

Tiến hành kinh doanh tại các thị trường mới

Mua lại

  • Hầu hết hoặc tất cả cổ phần của mục tiêu.

  • Công ty được mua lại trở thành công ty con của bên đi mua lại.

Giành quyền kiểm soát toàn bộ công ty, một bộ phận của công ty hoặc một nhóm tài sản cụ thể

3.2. Thoái vốn:

Động lực:

  • Tăng giá trị được định giá: Chiết khấu tổng hợp (conglomerate discount) là khi doanh nghiệp giao dịch ở mức định giá thấp hơn tổng số phần của nó ⇒ Động cơ thoái vốn.

  • Nhu cầu thanh khoản, yêu cầu theo quy định: Hoàn cảnh bên ngoài buộc doanh nghiệp phải hành động:

    • Đòn bẩy tài chính không bền vững → Bán doanh nghiệp của mình để lấy tiền mặt và giảm đòn bẩy.

    • Yêu cầu cơ quan quản lý tránh hành vi phản cạnh tranh

Các loại hành động thoái vốn:

  • Bán: Bên B sẽ trả tiền cho bên A để sở hữu mảng kinh doanh của bên A.

  • Spin-off: Bên A sẽ tách mảng kinh doanh con của mình ra thành một doanh nghiệp riêng, chủ sở hữu của A lúc này sẽ sở hữu cả hai doanh nghiệp.

3.3. Tái cấu trúc

Động lực:

  • Cải tiến theo cơ hội

    • Thay đổi mô hình kinh doanh

    • Cắt giảm cơ cấu chi phí

    • Sửa đổi thành phần của bảng cân đối kế toán

      ⇒ Chủ động cải thiện lợi nhuận trên vốn

  • Cải tiến bắt buộc: Các hành động được thực hiện để tăng cường lợi nhuận trên vốn một cách phản ứng khi lợi nhuận giảm xuống dưới mức tỷ suất lợi nhuận yêu cầu của nhà đầu tư do:

    • Nỗ lực quản lý chưa đủ

    • Nhu cầu khách hàng giảm

    • Áp lực cạnh tranh

    • Tăng công suất dư thừa

Các loại hành động tái cấu trúc:

  • Tái cấu trúc chi phí:

    • Định nghĩa: Các hành động với mục tiêu giảm chi phí bằng cách nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi nhuận → Cải thiện tỷ suất lợi nhuận.

    • Các phương pháp phổ biến: Outsourcing và Offshoring

  • Tái cấu trúc bảng cân đối:

    • Định nghĩa: Thay đổi thành phần của bảng cân đối kế toán bằng cách thay đổi thành phần tài sản, thay đổi cơ cấu vốn hoặc cả hai.

    • Các phương pháp phổ biến: Bán - cho thuê lại (Sale leaseback) và Tái cấp vốn cổ tức (Dividend recapitalization)

  • Tái cấu trúc:

    • Định nghĩa: Quá trình tái cơ cấu do tòa án giám sát đối với các công ty mất khả năng thanh toán, liên quan đến việc tòa án phá sản nắm quyền kiểm soát công ty.

    • Quy trình:

      • Doanh nghiệp tiếp tục vận hành trong khoảng thời gian tái cấu trúc

      • Doanh nghiệp thỏa thuận với chủ nợ về kế hoạch tái cấu trúc

      • Doanh nghiệp nhận được sự chấp thuận của tòa án phá sản để chấm dứt quy trình và bắt đầu vận hành với ít nợ hơn

      • Nếu doanh nghiệp không đạt được mục tiêu và không thể chi trả nợ thì sẽ buộc phải thanh lý

3.4. Mua thâu tóm bằng vay nợ

Định nghĩa: Bên mua sử dụng một lượng nợ đáng kể để tài trợ cho việc mua lại mục tiêu và theo đuổi các hoạt động tái cơ cấu với mục tiêu thoái vốn sau này.

Quy trình:

  • Mua doanh nghiệp sử dụng một lượng lớn nợ (Đầu tư)

  • Các cấu phần không có tính liên kết trong doanh nghiệp được bán đi để tạo ra tiền trả nợ (Thoái vốn)

  • Tái cấu trúc phần còn lại của doanh nghiệp để tạo nên cộng hưởng (Tái cấu trúc)

  • Thoái vốn thông qua bán hoặc niêm yết

Lưu ý: Nếu mục tiêu là một công ty niêm yết, LBO có thể được gọi là giao dịch “tư nhân hóa”.

 

Nếu bạn cần thêm thông tin, đừng quên liên hệ với chúng tôi:

Bộ phận trải nghiệm học viên tại SAPP
Hotline: 1900 2225 (nhánh số 2)
Email: support@sapp.edu.vn