Tổng hợp các kiến thức quan trọng, cần lưu ý khi học Reading 34 trong chương trình CFA level 2
Việc kết hợp quyền chọn trong mỗi trái phiếu có thể giúp cho người phát hành trái phiếu (1) phòng vệ rủi ro tỷ giá hoặc/và (2) phát hành trái phiếu ở một mức lãi suất hấp dẫn hơn. Quyền chọn đi kèm có thể là đơn giản là quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán, hoặc có thể phức tạp hơn là sinking fund bond và estate put. (Đọc thêm tại Schweser notes book 4, page 58)
Ở cấp độ kiến thức nền tảng, cuốn sách này dừng lại ở việc phân biệt và định giá trái phiếu đi kèm hai loại quyền chọn đơn giản: quyền chọn mua và quyền chọn bán.
1. Nhắc lại khái niệm “callable bond” và “putable bond”
- Callable bond: Trái phiếu kết hợp với quyền chọn mua. Loại trái phiếu này cho người phát hành quyền mua lại trái phiếu trước ngày đáo hạn; người mua trái phiếu thuộc bên bán quyền chọn mua. Hiểu một cách đơn giản, callable bond cho người phát hành trái phiếu (người vay tiền) quyền được trả nợ trước hạn khi lãi suất trên thị trường giảm.
- Putable bond: Trái phiếu kết hợp với quyền chọn bán. Loại trái phiếu này cho người mua trái phiếu quyền bán lại trái phiếu trước ngày đáo hạn, người phát hành trái phiếu thuộc bên bán quyền chọn bán. Hiểu một cách đơn giản, putable bond cho người người mua trái phiếu (người cho vay tiền) quyền được đòi lại nợ trước hạn khi lãi suất trên thị trường tăng.
2. Mối quan hệ giữa giá trị của callable bond, putable bond, giá trị của trái phiếu không đi kèm quyền chọn (straight/option-free bond), và giá trị của quyền chọn.
Callable bond, straight bond & call option |
Putable bond, straight bond & put option |
||
Khi một nhà đầu tư (người mua trái phiếu) mua callable bond, điều này đồng nghĩa với việc họ đang mua một straight bond, đồng thời bán quyền chọn mua trái phiếu đó. → Giá trị của callable bond bằng giá trị của straight bond trừ đi (-) giá trị của quyền chọn mua. Nói cách khác, giá của callable bond luôn thấp hơn giá của straight bond. → Vcallable = Vstraight – Vcall
|
Khi một nhà đầu tư mua putable bond, điều này đồng nghĩa với việc họ đang mua một straight bond, đồng thời mua cả quyền chọn bán trái phiếu đó. → Giá trị của putable bond bằng giá trị của straight bond cộng với (+) giá trị của quyền chọn bán. Hay nói cách khác, giá của putable bond luôn cao hơn giá của straight bond. → Vputable = Vstraight + Vput
|
3. Tính giá trị của callable và putable bond từ bằng mô hình cây nhị thức
- Phương pháp backward induction vẫn được sử dụng để định giá giá trị của callable và putable bond.
- Điểm khác biệt cần lưu ý là cần áp dụng quy luật quyền chọn mua (call rule) và quy luật quyền chọn bán (put rule) để xác định giá trị của trái phiếu tại một node.
|
Quy luật quyền chọn mua |
Quy luật quyền chọn bán |
Cơ sở |
Nhà phát hành A có quyền chọn mua trái phiếu X tại mức giá F.
→ A luôn muốn mua tại mức giá thấp hơn. |
Người mua trái phiếu B có quyền bán lại trái phiếu X tại mức giá F.
→ B luôn muốn bán tại mức giá cao hơn. |
Nguyên tắc |
Giá trị của trái phiếu tại một note sẽ là giá trị thấp hơn giữa (1) giá call và (2) giá trị tính được theo backward induction (computed value). |
Giá trị của trái phiếu tại một note sẽ là giá trị cao hơn giữa (1) giá put và (2) giá trị tính được theo backward induction (computed value). |
Nghiên cứu ví dụ sau:
Ví dụ: Cho callable bond đáo hạn sau 2 năm, coupon 7%, mệnh giá $100, callable trong vòng 1 năm tại mức giá $100.
Cho putable bond đáo hạn sau 2 năm, coupon 7%, mệnh giá $100, putable trong vòng 1 năm tại mức giá $100.
Định giá callable và putable bond trên tại thời điểm hiện tại với các dữ kiện trên cây nhị thức sau:
Đáp án:
1. Xác định giá trị callable bond và giá trị của quyền chọn muaBước 1: Xác định giá trị trái phiếu tại mỗi node trên cây nhị thức, trong trường hợp trái phiếu không đi kèm quyền chọn.
Giải tương tự ví dụ ở phần c. Định giá trái phiếu không đi kèm quyền chọn, ta có:
= $99.830
= $101.594
Từ đó ta có cây nhị thức trong trường hợp trái phiếu không đi kèm quyền chọn:
Bước 2: Sử dụng call rule – quy luật quyền chọn mua để xác định giá trị của callable bond tại các node.
Quyền chọn call trong đề bài có thời hạn là 1 năm, vì vậy ta cần xác định lại giá trị trái phiếu tại node 1 và node 2.
Node |
Giá call (call price) |
Giá trị tính toán được (computed value) |
Giá trị trái phiếu |
1 |
$100 |
$99.830 |
$99.830 |
2 |
$100 |
$101.594 |
$100 |
Bước 3: Tính giá trị của callable bond.
Bước 4: Tính giá trị của quyền chọn mua
Vcall = Vstraight – Vcallable = $102.999 - $102.238 = $0.76
2. Xác định giá putable bond và giá trị của quyền chọn bánBước 1: Xác định giá trị trái phiếu tại mỗi node trên cây nhị thức, trong trường hợp trái phiếu không đi kèm quyền chọn.
Giải tương tự ví dụ ở phần c. Định giá trái phiếu không đi kèm quyền chọn, ta có:
= $99.830
= $101.594
Từ đó ta có cây nhị thức trong trường hợp trái phiếu không đi kèm quyền chọn:
Bước 2: Sử dụng put rule – quy luật quyền chọn bán để xác định giá trị putable bond tại các node.
Node |
Giá put (put price) |
Giá trị tính toán được (computed value) |
Giá trị trái phiếu |
1 |
$100 |
$99.830 |
$100 |
2 |
$100 |
$101.594 |
$101.594 |
Vậy: = $100; = $101.594
Bước 3: Tính giá trị của putable bond.
Vậy ta có cây nhị thức của putable bond:
Bước 4: Tính giá trị của quyền chọn bán
Vput = Vputable – Vstraight = $103.081 - $102.999 = $0.082
Nếu bạn cần thêm thông tin, đừng quên liên hệ với chúng tôi: