Absorption costing
[əbˈzɔrpʃən ˈkɔstɪŋ]
|
Phương pháp định phí toàn bộ
Phương pháp tính giá toàn bộ, còn được gọi là phương pháp phân bổ chi phí hoàn toàn, là một phương pháp kế toán quản trị nhằm nắm bắt tất cả các chi phí liên quan đến quy trình sản xuất một sản phẩm cụ thể.
Phương pháp tính giá toàn bộ tính toán tất cả các loại chi phí trực tiếp liên quan tới việc sản xuất hàng hóa dựa trên cơ sở chi phí của nó. Phương pháp này xem chi phí cố định chung là một phần của chi phí sản xuất sản phẩm.
|
Allocation
[ˌæləˈkeɪʃən]
|
Phân bổ chi phí
Quá trình trong đó toàn bộ chi phí được phân bổ trực tiếp vào các đơn vị chi phí, hoặc các trung tâm chi phí.
|
Apportionment
[əˈpɔrʃənmənt]
|
Giai đoạn phân bổ chi phí
Đây là giai đoạn mà ở đó, các chi phí gián tiếp được phân chia một cách công bằng giữa các trung tâm chi phí.
Phân bổ có hai giai đoạn: phân bổ chi phí chung và phân bổ chi phí bộ phận dịch vụ. Sau khi phân bổ, chi phí chung được hấp thụ vào sản phẩm bằng cách sử dụng tỷ lệ phân bổ thích hợp dựa trên chi phí dự toán và mức hoạt động dự toán.
Tỷ lệ phân bổ = Chi phí ước tính/Mức hoạt động dự toán
|
Avoidable cost
[əˈvɔɪdəbəl kɑst]
|
Chi phí tránh được
Chi phí tránh được là chi phí sẽ không phát sinh nếu một hoạt động cụ thể không được thực hiện.
Chi phí tránh được thường đề cập đến các chi phí biến đổi có thể được loại bỏ khỏi hoạt động kinh doanh. Không giống như phần lớn các chi phí cố định, phải được thanh toán bất kể mức độ hoạt động của công ty ra sao.
|
Classification by function
[ˌklæsəfəˈkeɪʃən baɪ ˈfʌŋkʃən]
|
Phân loại theo chức năng
Phân loại chi phí theo các chức năng trong doanh nghiệp bao gồm: chi phí sản xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng và phân phối sản phẩm, chi phí nghiên cứu và phát triển, chi phí tài chính.
|
Contribution
[ˌkɑːn.trɪˈbjuː.ʃən]
|
Chi phí tăng thêm
(Số dư đảm phí/Lãi trên biến phí)
Số dư đảm phí là phần chênh lệch giữa giá bán (hay doanh thu) với chi phí biến đổi của nó.
Số dư đảm phí có thể được xác định cho mỗi đơn vị sản phẩm, cho từng mặt hàng hoặc tổng hợp cho tất cả các mặt hàng tiêu thụ.
|
Controllable cost
[kənˈtroʊləbəl kɑst]
|
Chi phí có thể kiểm soát được
Chi phí có thể bị tác động bởi quyết định và hành động của ban quản lý khi được phân tích thêm theo các đơn vị của chi phí sau khi được tập hợp vào các trung tâm tương ứng.
|
Cost centre
[kɑst ˈsɛntər]
|
Trung tâm chi phí
Là một bộ phận trong tổ chức mà trong đó chi phí đã được tập hợp trước.
|
Cost unit
[kɑst ˈjunət]
|
Đơn vị chi phí
Một đơn vị chi phí là một đơn vị sản phẩm hoặc dịch vụ mà chi phí có thể liên quan. Các đơn vị chi phí là đơn vị cơ bản cho mục đích định giá.
|
Costing
[ˈkɑː.stɪŋ]
|
Định phí
Định phí là quá trình xác định chi phí của sản phẩm, dịch vụ hoặc hoạt động.
|
Direct cost
[dəˈrɛkt kɑst]
|
Chi phí trực tiếp
Những chi phí mà khả thi về mặt tài chính để có thể dễ dàng xác định được liên quan đến và trực tiếp quy cho đối tượng chịu chi phí nào.
|
Fixed cost
[fɪkst kɑst]
|
Chi phí cố định
Chi phí phát sinh trong một khoảng thời gian cụ thể và trong mức độ hoạt động nhất định, không bị ảnh hưởng bởi những thay đổi trong mức độ hoạt động. Khi mức độ hoạt động tăng lên hoặc giảm xuống, các chi phí cố định vẫn giữ nguyên.
|
Indirect cost (Overheads)
[ɪndəˈrɛkt kɑst (ˈoʊvərˌhɛdz)]
|
Chi phí gián tiếp
Những chi phí mà không nhất thiết, không trực tiếp được quy cho một đối tượng chịu chic phí cụ thể nào. Chúng sẽ không khả thi về mặt tài chính để làm như vậy. Chi phí gián tiếp thường được phân bổ cho một đối tượng dựa trên một số cơ sở nhất định.
|
Marginal cost
[ˈmɑrʤənəl kɑst]
|
Chi phí cận biên
Chi phí cận biên là chi phí của một đơn vị sản phẩm/dịch vụ có thể tránh được nếu đơn vị đó không được sản xuất/cung cấp.
Nói cách khác, đó là phần chi phí tăng thêm khi sản xuất thêm một đơn vị sản lượng đầu ra.
|
Marginal costing [ˈmɑrʤənəl ˈkɔstɪŋ]
|
Phương pháp định phí trực tiếp
(Phương pháp chi phí biên/Phương pháp chi phí biến đổi)
Trong phương pháp này, chỉ có chi phí biến đổi (chi phí cận biên) được tính là chi phí bán hàng. Chi phí cố định được coi là chi phí thời kỳ và được tính toàn bộ vào lợi nhuận của kỳ phát sinh chi phí.
|
Over-absorbed
[ˈoʊvər-əbˈzɔːrbd]
|
Phân bổ thừa chi phí
Over & under absorption of overheads là việc phân bổ thừa hay thiếu chi phí gián tiếp (overheads) vào sản phẩm. Over absorption là khi Chi phí đã được phân bổ vào giá thành sản phẩm lớn hơn Chi phí thực tế phát sinh.
|
Overhead absorption rate (OAR)
[ˈoʊvərˌhɛd əbˈzɔrpʃən reɪt]
|
Hệ số phân bổ chi phí gián tiếp
Tỷ lệ phân bổ chi phí chung được tính cho từng bộ phận sản xuất (hoặc cho toàn bộ hoạt động sản xuất), được tính dựa trên ngân sách dự toán và mức hoạt động dự toán. Thông thường, đây là tỷ lệ phân bổ chi phí trên mỗi giờ lao động trực tiếp làm việc hoặc trên mỗi giờ máy làm việc.
|
Prime cost
[praɪm kɑst]
|
Chi phí cơ bản
Tổng của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí lao động trực tiếp phát sinh từ việc sản xuất ra hàng hoá hoặc dịch vụ. Chi phí cơ bản thường biến đổi tỷ lệ thuận với sản lượng.
|
Product cost
[ˈprɑdəkt kɑst]
|
Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp là chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
|
Relevant cost
[ˈrɛləvənt kɑst]
|
Chi phí liên quan
Chi phí liên quan là một dòng tiền tương lai, phát sinh khi các quyết định được đưa ra.
|
Under-absorbed
[ˈʌndər-əbˈzɔːrbd]
|
Phân bổ thiếu chi phí
Over & under absorption of overheads là việc phân bổ thừa hay thiếu chi phí gián tiếp (overheads) vào sản phẩm. Over absorption là khi Chi phí đã được phân bổ vào giá thành sản phẩm nhỏ hơn Chi phí thực tế phát sinh.
|
Variable cost
[ˈvɛriəbəl kɑst]
|
Chi phí biến đổi
Những chi phí thay đổi theo sự thay đổi của mức độ hoạt động của tổ chức (thông thường là theo khối lượng sản phẩm) như chí phí nguyên liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí biến đổi cộng chi phí cố định bằng tổng chi phí sản xuất.
|